Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
ĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp protein hòa tan trỏ' thành không hòa tan và lắng dọng ờ ngoại bào cùa các cơ quan hay các mô khác nhau gây phá vờ chức năng bình thường cúa các cơ quan hay các mô này và gây ra các lình trạng bệnh lý [61.u dạng tinh bột có thế nguyên phát hay thứ phát sau tình trạng viêm mạn tính, có the khu trú ở Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpmột cơ quan hay biếu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau như tim, thận, não, gan, lách ... trong đó hay gặp nhất là tốn thương ó’ tim, thận.u dạng linh bộtNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
đường hô hấp là một u lành tính, hiếm gặp. ờ Mỹ hàng năm có khoảng 5,1-12,8 trường hợp mắc ! một triệu người. Bệnh có thế gặp ở cà nam và nừ với tỳ lĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpột ớ mùi xoang thường có triệu chúìig cháy máu mùi nhiều lân ra cửa mùi trước hoặc cừa mũi sau, ngạt tâc mũi, rói loạn chức năng vòi Eustachian |7J. Ư dạng tinh bột ó’ thanh quán thường có triệu chứng khàn tiêng kéo dài, khó thờ. u dạng tinh bột ờ khí, phê quàn hay biêu hiện bời các triệu chứng cúa Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấptắc nghèn đường hô hấp bao gôm khó thớ, thớ rít, ho L8J- Như vậy, các triệu chứng lâm sàng cùa u dạng tinh bột ờ dường hô hấp không dặc hiệu, nên thườNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
ng chẩn đoán nhâm vói các bệnh lý khác và phát hiện bệnh ớ giai doạn nặng nên việc diều trị bẹnh gặp nhiều khó khăn.Ngày nay, với sự phát ttiến cúa nộĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpnh bệnh cũng như định týp được1chính xác hơn. Tuy nhiên, vãn đê điêu trị đặc hiệu cho bệnh vần còn là một thách thức.Cho đến nay vân chưa có phương pháp điêu trị đặc hiệu cho u dạng tinh bột đường hô hấp. Việc điều trị chủ yếu vần là phầu thuật lẩy bỏ khối u đê giãi phóng đường thở và giảm bớt các t Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpriệu chứng lâm sàng kết hợp với điêu trị nội khoa nhằm giảm sự tái phát.Như vậy, u dạng tinh bột là bệnh lý có triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu nênNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
chấn đoán bệnh thường ở giai đoạn muộn. Việc điêu trị bệnh còn là khó khăn đối với các nhà lâm sàng. Trên thê giới đã có một sõ nghiên cứu vê u dạng ĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp cáo vê những ca lâm sàng đâu tiên. Với mong muốn đưa ra cách nhìn tống quan vê bệnh, nghiên cứu vê mô bệnh học đẽ xác định thê bệnh từ đó có hướng điêu trị tích cực cho bệnh, chúng tôi tiên hành đẽ tài: “Nghiên cứu đặc diêm lãm sàng, cận lâm sàng và kết quá diêu trị u dạng tinh bột dường hô hấp” vớ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpi 3 mục tiêu:1.Mô tà đặc diêm lâm sàng cùa u dạng tinh hột đường hô hâp.2.Giá trị cùa mô bệnh học và hóa mô miền dịch trong chán đoán xác định và phànNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
loại.3.Đánh giá kết quà diêu trị.2CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN1.1.LỊCH SỬ NGHIÊN cứu1.1.1.Nghiên cứu trên thê giớiu dạng tinh bột được hiếu là chất giông bột.ĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp“bột lách” bởi Nicholaus Fontanus.Năm 1854, thuật ngù’ "amyloid” được Winchow đưa ra khi ông nhận thãy chất này bât màu xanh khi nhuộm với iodine, giống như tinh bột.Vào năm 1952, Corine Andrade mô tả 74 bệnh nhân, những bệnh nhân này đêu tù’ các gia đình có nguồn gõc từ cùng một ngôi làng ven biển Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpở Bồ Đào Nha, và đêu bị viêm đa thân kinh amyloidotic gia đình (FAP).Nầm 1957, Figi FA, Berman HL đà mô tà u dạng linh bột ở thanh quàn và khí quản quNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
a 9 ca lâm sàng.Năm 1961, J.G Fraser và Michael Kaye đã mô tả 12 trường hợp u dạng tinh bột. Các tác giả đà mô tả từng trường hợp vẽ triệu chứng lâm sĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp năm 1962, Schuller H và cộng sự mô tà một ca u dạng tinh bột ở phối.Tới năm 1967, hội thào quõc tẽ đâu tiên về thoái hóa dạng linh bột đà được tõ chức tại Groningen bởi Enno Mandema, Luuk Ruinen, Jan Scholten và Alan Cohen.Năm 1968, Mordechai PRA đưa ra phương pháp chiết xuất protein từ sợi với nướ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpc, đây là bước khởi đâu trong nghiên cứu đặc lính hóa học của các protein amyloid sau này.3Năm 1972, Earl Benditt mô tá amyloid AA nhu’ protein điển hNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
ình mói dặc trưng trong thoái hóa dạng tinh bộtĐến năm 1980, Knut Slentten mô tá prealbumin (transthyretin) nhu' protein dặc trưng cùa amyloid ờ bệnh ĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp1, Merrill Benson mô tá apolipoprotein All là protein đặc trưng của amyloid trong thoái hóa dạng tinh bột biếu hiện ờ thận (thoái hóa dạng tinh bột hệ thống)Tiếp sau đó có nhiêu nghiên cứu vê các loại protein amyloid và khoáng 60 protein amyloid đà đưọ'c xác định, trong đó có ít nhất 36 loại có lien Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp quan đến bệnh lý của con người.1.1.2.Nghiên cứu trong nướcNăm 2012, Lương Thị Minh Hương và Đào Đình Thi đâ có báo cáo nghiên cứu về 13 trường hợp uNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấp
dạng linh bột đường hô hấp trên lân đâu phát hiện ớ Bệnh viện Tai - Mũi - Họng Trung Ương từ năm 2007-2012 trong Hội nghị Tai - Mũi - Họng toàn quốc, ĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là các Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u dạng tinh bột đường hô hấpHÔ HÂPĐẶT VẤN ĐỀu dạng tinh bột hay thoái hóa dạng tinh bột không chì một bệnh dơn thuần mà được dùng đề chi nhiêu bệnh khác nhau với đặc điếm chung là cácGọi ngay
Chat zalo
Facebook