Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
CHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò ph Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) hàn ứng hạt nhân, vì thế sè được nghiên cứu kỹ lưỡng trong các giáo trình riêng. Tuy nhiên, dổ dảm bào tính hoàn chính của giáo trình Hoá phóng xạ, chúng tỏi vân dành một chương cho phần trình bày tóm tắt về urani và chu trình nhiên liệu hạt nhân.9.1.URANI TRONG TựNHIÊN VÀ CÁC ĐồNG VỊBàng 9.1. Một s Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) ố khoáng urani.Tên khoáng vộtThành phán hoá họcHàm lượng urani*(%)Ưraninituo245 - 85PitchblendeUOU-ƯOW(ƯA)khống ổn đinhCacnotiiK2(UO2)2(VO4)2.nH2O55AuTìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
tunitCa(ƯO2)2(PO4)2.nH2O45-55TyuyamunitCa(UO2)2(VO4)2.nH2O50Samarskit(ư,Y.Ca.Th.Fe)(Nb,Ta)A45154Brannerit(Ư.Y.Ca.Th,),TiA*40 *David ít(U,Fe.Ce)(Ti,Fe.CHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò ph Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) 2O50-53Thucholitưrani oxit và hydrocacbonthay đổiƯrani được phát hiện đầu tiên ở Đức nãm 1789 bởi Martin Klaproth. Nhưng mãi đến năm 1841 một nhà hoá học người Pháp, Eugene Péligot, mới lần dáu tiên dièu chế dược urani kim loại bằng cách khư urani clorua với kali kim loại. Nảm 1872, Mendeleev dã dưa Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) ra giá trị nguyên tử lượng 240 cùa urani thay cho con số 120 mà người ta tường trước dày, và xếp nó vàonhóm VI cùa bảng tuần hoàn. Người đầu tiên pháTìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
t hiện dược tính phóng xạ của urani vào nàm 1896 là Henri Becquerel. Nó trở thành nguyên lố hoá học quan trọng bậc nhất cùa công nghệ hạt nhãn khi haiCHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò ph Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) c hợp chất với khoảng 38 nguyên tố khác. Hàm lượng cùa nó trong vỏ quả đất vào khoảng 4.104%. Phần chù yếu nằm trong thành phần của các loại đất đá, thường chứa lừ 1,2.10' đến 9,3.10'% urani. Do các quá trình phong hoá, urani chuyên thành các trạng thái dễ tan và theo nước mưa đi vào sổng, biển. Hàm Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) lượng urani trong nước sông khoảng từ 5.10'* dến 2.10 *%, còn trong nước biến 1.10 '%.Chi một lượng rất nhỏ urani lập trung thành mò. Người la phân bTìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
iệt quặng urani thành quặng nguyên sinh và quặng thứ cấp là sàn phẩm cùa các quá trình sa lắng. Trong bàng 9.1 thống ké các loại khoáng vật của urani.CHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò ph Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) ÍNH CHẤT LÝ HỌC CÚA URANIMặt cắt mới cùa một khối urani là kim loại sáng bóng, bề ngoài giống như thép. Nó có nhiều dạng thù hình. Dạng thù hình nhiệt dô thấp, dạng a, tổn tại cho dến 668°c. có tính dẻo và mạng tinh thể oclorombic, khối lượng riêng 19,05 g/cm\ Dạng thù hình p bền trong khoảng nhiệt Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) độ 668 - 774”C, có cấu trúc phức tạp, giòn dể gẫy, vờ, ờ nhiệt độ cao hơn chuyển sang dạng Ỵ, xốp, có cấu trúc lập phương thể tâm.Urani có nhiệt độ nóTìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
ng chảy khá cao (1132“C). nhưng còn thấp hơn nhiệt độ nóng chảy cùa crom, molipden. Điểm sôi cúa urani là 3818"C.Độ dẫn điện cúa urani tương tự như sắCHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò ph Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) ạo các lớp điên từ ngoài cùng: 5.Ỷ25p65Jl05/6ỏ‘26p66Jl752 . Các diện tử hoá trị cùa urani là 7Ố2, 6d' và 5/ nên nó thó hiên các số oxi hoá +3. +4, +5 và +6. Theo già thuyết cùa Seaborg về các actinit, urani là một thành viên cùa nhóm actinit, một dối ứng cùa ncodym.9.3.2.Tính chất hoá họcưrani là mộ Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) t nguyên tố hoạt dộng hoá học khá mạnh, trong dày điện hoá nó đứng cạnh nhôm và berili. ưrani phản ứng với hầu hết các nguyên tố hoá học. trừ khí trơ.Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên)
1359.3.2.1.Phản ứng với oxi và nướcTrong không khí urani kim loại bị phù một màng oxit, nhưng màng này không có tác dụng bào vệ, chống ăn mòn tiếp theCHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò ph Tìm hiểu cơ sở hóa học phóng xạ (Tập 1): Phần 2 - Đỗ Quý Sơn (chủ biên) xit uo2 và Ư,0H.CHƯƠNG 9URANITrong các nguyên tố phóng xạ tự nhiên, urani chiếm vị trí quan trọng đặc biệt. Ngày nay nó dược dùng làm nhiên liệu cho hầu hốt các lò phGọi ngay
Chat zalo
Facebook