KHO THƯ VIỆN 🔎

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         128 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực iệp và 30% sô công nhân lao động trên địa bàn tinh. Sàn xuất than luôn là ngành nặng nhọc, độc hại so vó*i các ngành công nghiêp nặng khác. Trong quá

trình hoạt động, các doanh nghiệp ngành than vân còn bộc lộ nhiêu mặt hạn chê như: công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ, hiệu quà kém năng lực cạnh tranh thấ lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

p, việc đàm bảo vệ sinh an toàn lao động, môi trường làm việc cho công nhân và môi trường sinh thái chưa được tốt, sản xuất kinh doanh của một số doan

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

h nghiệp còn trì trệ, kéo dài, đời sống, lợi ích của công nhân lao động đà được cải thiện nhiêu nhưng chưa tương xứng với công sức cống hiến. Vì vậy,

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực ngành than cũng được sắp xếp lại. Quyết định 563 ngày 10/10/1994/ của Thủ tướng Chính phủ thí điếm thành lập Tống công ty Than Việt Nam hoạt động the

o mô hình Tập đoàn kinh tế; Quyết định 345 của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/12/2005, thành lập Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), trên cơ sở Tố lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

ng công ty than Việt Nam, có sáp nhập thêm Tống Công ty Khoáng sản Việt Nam. Ngành than phát triển kinh doanh đa ngành, nhưng sản xuất than ở Quàng Ni

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

nh là cơ bàn. Trong quá trình đó, nhiêu DNNN thuộc ngành than đã được cố phân hóa(CPH).Sau khi CPH, nhiêu doanh nghiệp đà nâng cao được hiệu quà sản x

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực ng được yêu cầu tái sản xuất sức lao động, bảo hộ và an toàn lao động chưa đảm bảo, còn xẩy ra nhiêu vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, giài quyết vãn

đê nhà ở, bệnh nghê nghiệp cho công nhân chưa thỏa đáng... cân được tiếp tục quan2tâm giải quyết một cách đúng dân đê trờ thành động lực mạnh mè thúc lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

đây sản xuất kinh doanh phát triển và xây dụYig ngành than trở thành ngành gương mầu cho các ngành kinh tẽ khác noi theo như Bác Hô đã dạy.Vì vậy đê t

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

ài “Lợi ích kinh té cùa người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cô phân hóa ớ ngành than Quáng Ninh” là cân thiết cà vê lý luận và thực tiê

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực , Đảng ta nhấn mạnh: Lợi ích của người sản xuất kinh doanh là động lực trực tiếp đối với hoạt động kinh tế, và tạo cơ sở cho việc đáp ứng các lợi ích

khác ở nước ta. Tù’ năm 1980 đến nay đâ có nhiều công trình nghiên cứu viết vê lợi ích kinh tẽ được công bố như:-Bàn vẽ các lợi ích kinh rê do Đào Duy lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

Tùng chù biên (1982), Nhà xuãt bàn Sụ' thật, Hà Nội.-Lợi ích, động lực phát triền xà hội do Nguyền Linh Khiếu chủ biên (1999), Nhà xuất bàn khoa học

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

xà hội, Hà Nội.-Hệ thông các lợi ích kinh tẽ và cơ chẽ thực hiện các lợi ích kinh tế trong nên kinh tê nhiêu thành phân ở Việt Nam hiện nay”, Bùi Thu

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực h nghiệp có vốn dâu tư nước ngoài tại Thành phô Hô Chí Minh ”, Mai Đức Chính. Luận văn thạc sĩ, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, 2005.-Lợi ích kinh tế cùa n

gười lao dộng, vai trò của công đoàn với việc bào vệ lợi ích này trong các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân”, Nguyền Lợi. Luận văn thạc sĩ, Học viện C lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

TQG Hồ Chí Minh, 1995.-Nhừng vân đẽ sau cố phân hóa các DNNN trong ngành thương mại của thành phố Đà Nâng, Lê Thị Phúc, Luận văn thạc sĩ, Học viện CTQ

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

G Hô Chí Minh, 2006.3-CÔ phần hóa DNNN ờ Việt Nam hiện nay, mây vấn đẽ lý luận và (hực tiên, Lê HÙM Nghía. Tạp chí Cộng sàn, số 22/2004.-“Cô phần hóa

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực uan hệ lợi ích trong các doanh nghiệp.Các công trình nghiên cứu nói trên đã đẽ cập đến vân đê lợi ích, lợi ích kinh tế, vai trò của lợi ích kinh tê...

dưới nhiêu góc độ khác nhau; đề cập đêìi mục tiêu, kết quả, những thuận lợi, khó khăn của quá trình CPH DNNN... chưa có công trình nào đi sâu nghiên lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

cứu, tìm hiếu vê lợi ích kinh tê của người lao động trong các DNNN sau CPH ở ngành than Quàng Ninh dưới góc độ kinh lẽ chính trị. Do đó, việc nghiên c

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

ứu vãn đê này vân còn là một đê tài mới.3.Đôi tượng và phạm vi cùa luận vănLuận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện lợi ích kinh tê của người

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực Luật doanh nghiệp năm 2005 đêh nay.4.Mục đích và nhiệm vụ cùa luận văn4.1.Mục đích: Phân tích, đánh giá tình hình, tìm ra những vãn đê tồn tại và ngu

yên nhân trong việc đàm bào lọi ích kinh tê của người lao động trong các DNNN sau CPH ở ngành than Quàng Ninh. Từ đó đê xuất các quan điểm và giãi phá lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

p nhâm góp phân giãi quyết một cách hài hòa lợi ích kinh lê cùa người lao động trong các DNNN sau CPH ở ngành than Quảng Ninh.4.2.Nhiệm vụ: Đê đại đượ

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

c mục liêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bàn sau:-Hệ thõng hóa, làm rõ thêm nhừng vãn đề lý luận cơ bản vê lợi ích kinh tê nói chung, lợi í

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực nước có liên quan đến lợi ích kinh tê của người lao động trong các DNNN nói chung, lợi ích kinh tẽ của người lao động trong các DNNN sau CPH ờ ngành

than Quảng Ninh nói riêng.- Đi sâu tìm hiếu, phân tích thực trạng đàm bào lợi ích kinh tẽ, tìm ra nhừìig vấn đê tồn tại và nguyên nhân trong việc đàm lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

bảo lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNNN sau CPH ở ngành than Quảng Ninh.-Trên cơ sở những phân tích lý luận và thực tiến, luận văn đê xu

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

ất các quan diêm co’ bàn, giài pháp chủ yêu nhăm đàm bảo lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNNN sau CPH ở ngành than Quàng Ninh.5.Phương ph

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực kết họp với lịch sử, phân tích với tống hợp. Đông thời kê thừa cú chọn lọc kết quá nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đà được công bố trước đây

, kết hợp với khảo sát thực tẽ, thu thập thông tin. tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu làm sáng tỏ chủ đê và thực hiện được mục tiêu nhiệm vụ của lu lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá ở ngành than quyền lực

ận văn.6.Những dóng góp của luận văn

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

1MỞ ĐÀU1.Tính cấp thiết cùa dê tàiNgành công nghiệp sàn xuất than là ngành kinh tê đặc trưng nhất cùa Quảng Ninh, chiêm 60% giá trị sản xuất công nghi

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook