Giao trinh ky sinh trung y hoc (3)
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Giao trinh ky sinh trung y hoc (3)
Giao trinh ky sinh trung y hoc (3)
LỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) n hệ giữa ký sinh trùng - vật chủ. Trước đây, ký sinh trùng là bộ môn nghiên cứu bao gồm tãt cả các loại vi sinh vật (vi khuẩn, virus), động vật đơn bào và động vật đa bào ký sinh, nãm ký sinh... Nhưng ngày nay vi sinh vật đà được tách ra thành một ngành học riêng. Trong phạm vi rẫt rộng như vậy, Ký Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) sinh trùng y học là lĩnh vực chi nghiên cứu riêng các loại ký sinh trùng gây bệnh trên người. Trong ký sinh trùng y học, vật chủ bị ký sinh là người,Giao trinh ky sinh trung y hoc (3)
do đó đổi tượng nghiên cứu của ký sinh trùng y học là những ký sinh trùng sông nhờ vào cơ thế của người và truyền bệnh (vector) hoặc trực tiếp gây bệLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) ở Việt Nam và trên thế giới như bệnh sốt rét (do ấu trùng sốt rét Plasmodium), viêm gan (do sán lá gan lớn Fasciola giganỉica), giun chui õng mật (do giun đũa), phù chân voi, phù bộ phận sinh dục (do loài giun chi bạch huyết), bệnh nhiêm nấm Candida... Các bệnh do ký sinh trùng gây ra không kém phân Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) nguy hiếm đôi với đời sống con người, nhiêu bệnh còn gây ra dịch trên diện rộng, giết chết hàng triệu người. Ví dụ, môi năm có khoảng 515 triệu ngườiGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
mác bệnh sốt rét, trong đó có 1-3 triệu người tử vong, đa số là trẻ em ờ khu vực Châu Phi (theo Tố chức Y tẽ thế giới WHO). Vì vậy, ký sinh trùng y hLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) nh trùng gây ra là bệnh diên ra một cách thâm lặng, kéo dài gây mệt mỏi cho người bệnh; các biếu hiện do bị nhièm ký sinh trùng cũng không rõ ràng, dè nhâm lần với biêu hiện của các bệnh khác; sự biếu hiện của bệnh phụ thuộc vào vòng đời phát triẽn và đời sống của loài ký sinh trùng đó. Vì vậy, việc Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) hiếu biết vê chức năng, câu tạo, đặc điếm sinh học, sinh thái học và vòng đời phát triẽn của các loài ký sinh trùng chủ yếu gây bệnh ở người (và vậtGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
nuôi) sè giúp chúng ta tốt hơn trong việc chuẩn đoán và điêu trị các bệnh do ký sinh trùng trong y học.1CHƯƠNG 1. TÓNG QUAN VỀ KÝ SINH TRÙNG Y HỌC1.1.LỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) hất dinh dường từ* cơ thê’ của vật chủ mà không trực tiếp giết chết vật chủ đó. Ví dụ, Giun đũa (Ascaris lumbricoides) sống trong ruột người thì người gọi là vật chủ, còn giun đùa là KST. Giun đùa sõng ký sinh và hấp thụ chất dinh dường tiực tiếp từ ruột khiến người bị nhiêm giun đùa gây gò, da xanh Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) , mãt máu, dị ứng..., nhưng bệnh do giun đũa không trực tiếp gây chết người đó.Giừa KST và vật chủ có mõi quan hệ khăng khít lân nhau. Một số loài KSTGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
chi ký sinh trên một hoặc một vài đối tượng vật chù nhất định, hoặc một số loài có vòng đời phát triển phức tạp với sự thay dõi qua nhiêu lần vật chủLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) ật chủ. Dựa vào hình thái ký sinh có thế phân chia thành hai nhóm:Ngoại ký sinh: là những KST chì sõng ở trên bê mặt hoặc trong các hốc lự nhiên (như miệng, âm đạo) của cơ thẽ vật chủ. Ví dụ các loại tiết túc, KST ghẻ (Sarcoptes scabieì), trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis), loại amip ký sinh ở Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) răng miệng (Entamoanba gingivalis), các nấm ký sinh ngoài da và nấm men âm đạo (Candida albicans) đêu là những ngoại KST.Nội ký sinh: Là những KST sốGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
ng ở trong các tõ chức hoặc nội tạng của cơ thể vật chủ. Ví dụ các loại giun sán, KST sõt rét, các loại đơn bào đường liêu hóa và nội tạng đêu là nội LỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) n chúng sõng lự do ngoài thiên nhiên. Những loài KST đó gọi là KST tạm thời. Những KST khác, toàn bộ cuộc đời của chúng hoặc trong một giai đoạn lâu dài phải sõng nhờ vào vật chủ được gọi là KST vinh viên. Tất cả các nội KST như giun sán, sốt rét, đơn bào đêu là KST vĩnh viền.Bản thân KST tuy sống n Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) hờ vào vật chù nhưng cùng có thế bị những KST khác sống bám trên cơ thế chúng. Ví dụ, muôi là KST nhưng muôi có thế bị sinh vật khác sống như nấm, culGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
icoides ... Nhừng sinh vật ký sinh trên một KST được gọi là Bội KST.Vê mặt bệnh tật, có thế phân biệt KST thành 2 nhóm:2-KST gây bệnh là nhừng KST trựLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) nh trực liếp cho con người.-KST truyền bệnh (vector) là những KST đóng vai trò trung gian môi giới truyền bệnh ví dụ như: muôi truyền bệnh sốt rét, giun chỉ: chây, rận, bọ chét truyền các bệnh sốt hồi quy phát ban hoặc bệnh dịch hạch... Tuy nhiên có thế gặp những KST tuy gọi là KST truyền bệnh nhưng Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) chúng cũng có thế trực tiếp gây bệnh, ví dụ như các vết đõt của muôi hoặc bọ chét có thế gây dị ứng, khó chịu hoặc mãn ngứa, song mức độ gây bệnh khôGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
ng nghiêm trọng nên vần được sâp xếp vào nhóm KST truyền bệnh.Trong chuẩn đoán bệnh KST, có thể xây ra nhừng trường hợp nhâm lân trong khi nhận định, LỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) hác bị tạp nhiêm vào bệnh phẩm hoặc các dị vật thấy được trong quá trình xét nghiệm, ví dụ trong bệnh phẩm lãn các thức ăn không tiêu có Hình thê’ giống như âu trùng hoặc trứng giun sán.1.2.KHÁI NIỆM VẬT CHỦVật chủ (host) là những sinh vật bị nhiêm KST. Có 2 dạng vật chủ cơ bàn:-Vật chù chính (hay v Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) ật chủ cuối cùng - definitive host) là những vật chủ mà KST ở giai đoạn trường thành, có thê giao phối và sinh sàn được.-Vật chù trung gian (hay vật cGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
hủ phụ - secondary/intermediate host) là vật chủ mà KST chì ký sinh trong một giai đoạn nhất định trong vòng đời phát triển của chúng, sau đó chuyên sLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) n người hoặc ruột trâu bò, sinh sẩn và đẻ trứng. Tuy nhiên, ờ giai đoạn âu trùng (Cecaria) chúng ký sinh ờ các loài động vật nước ngọt như cua, õc, cá... Như vậy, ốc là vật chủ trung gian của Sán lá gan lớn, còn con người và trâu, bò là vật chủ chính của nó.Đúìig vê mặt bệnh tật người ta còn dùng da Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) nh lừ vật chủ trung gian đê chì nhừng vật chủ (hoặc chính hoặc phụ) làm trung gian truyền bệnh tù’ người này sang người khác. Ví dụ muồi là vật chủ trGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
ung gian truyền bệnh sốt rét hay ốc là vật chủ trung gian truyền các bệnh sán lá. Cân phân biệt vật chủ trung gian với Sinh vật môi giói truyền bệnh (LỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) truyền bệnh, nhưng trong bệnh lỵ amip, ruồi chi là môi giới truyền bệnh vì ruồi vận chuyên bào nang của amip từ nơi này đến nơi khác làm cho bệnh lây lan nhưng ruôi hoàn toàn không phải là vật chủ của amip (vì bào nang amip có thê dính vào cơ thê ruồi nhưng không ký sinh ở ruồi, không thay đổi và ph Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) át triển trong quá trình bám vào cơ thê ruồi).1.3.CHU KỲ PHÁT TRIẾN CỦA KÝ SINH TRÙNGToàn bộ các quá trình phát triền, thay đối qua những giai đoạn khGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
ác nhau ở bên trong hoặc bên ngoài cơ thê vật chủ, từ dạng ban đầu là trứng cho tới dạng trường thành có khả năng sàn sinh ra thế hệ tiếp theo, được gLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) ảy ra ở những loài KST tạm thời như muồi, ruồi, bọ xít hút máu... Ví dụ muồi đẻ trứng, trứng nở thành bọ gậy, bọ gậy chuyến thành quãng và quăng chuyến thành muôi trưởng thành. Muỗi đực và muôi cái giao hợp. muỗi cái lại đẻ trứng; toàn bộ quá trình vừa nêu hợp thành chu kỳ của muôi (Hình 1).Hình 1. Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) Chu kỳ phát triên cũa Muồi- Chu kỵ phát triển thực hiện hoàn toàn bên trong cơ thê vật chú: Thường xảy ra ờ các loài KST vĩnh viền, ví dụ như KST sốtGiao trinh ky sinh trung y hoc (3)
rét, giun chi bạch huyết (Hình 2). Toàn bộ các giai đoạn phát triển từ trứng, âu trùng, nang cho tới trưởng thành của KST đêu diên ra bên trong cơ thếLỜI NÓI ĐÀUKý sinh trùng học (Parasitology) là một môn khoa học nghiên cứu về các loài ký sinh trùng (parasites), vật chủ (host) của chúng và mối quan Giao trinh ky sinh trung y hoc (3) ác loài KST có sự thay đối 1-2 lân vật chù, ví dụ như ở các loài Sán lá, sán dây, giun tròn... (Hình 3).theo phânsán trưởng thànhGọi ngay
Chat zalo
Facebook