Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn Ỡ MẠT BẤT Ở KHU vục TRUNG TRUÔNG SƠNLUẬN VÂN THẠC sỉ SINH THÁI HỌCĐẠI HỌC QUÓC GIA THÀNH PHÓ HÔ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyền Thế Tnrờng AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN Đ/\ LOÀI C HO QUÀN XÃ CHIM KIÉM ĂN Ờ MẠT ĐÁT Ớ KHU vực TRUNG TRƯỜNG SƠNChuyên ngành: Sinh thái học Mà số chuyên ngà Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn nh:LUẬN VĂN THẠC sì SINH THÁI HỌCNGƯỜI HƯỚNG ĐẢN KHOA HỌC:1TS. Trần Thị Anh Đào2TS. /Xndreas WiltingThành phố Hồ Chí Minh-2018ILỜI CẢM ƠNTỏi xin câm ơMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
n Viện nghiên cứu Động vật hoang dà Leibniz đà hồ trợ về kinh phi. kỳ’ thuật và hậu cần; tổ chúc WWF - Việt Nam. tổ chức - Lào. ban quăn lý vả các cánĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn hoa học cùa Cộng Hòa Liên Bang Đức đã hỏ trọ kinh phi và kỳ thuật cho nghiên cứu này (BMBF FKZ: 01LN1301A); Point Defiance Zoo & Aquarium. Safari Club International, và Critical Ecosystem Partnership Fund đã tài trợ kinh phi cho dự án nghiên cứu.Tôi chân thành cam ơn TS. Andreas Wilting. TS. Trần Th Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn ị Anh Đào, TS. Rahel Solhnann. Andrew Tilker. TS. Jesse Abrams. TS. Jurgen Niedballa. và Tejas Bhagwat đã hồ trợ về kỳ’ thuật, cố vấn về khoa học; hỗMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
trợ về phân tích dữ liệu cùng như góp ý hoãn thiện luận văn; và tất cã các thành viên đội kháo sát. bao gồm Đặng Công Viên. Võ Văn Sáng. Nguyền E)ăng ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn an Trung Trường Sơn là một khu vực có mức dộ da dạng và dặc hữu dặc biệt về nhóm chim. Sự đa dạng các loài chim ờ Trung Trường Son đa và đang chịu ánh hưởng tiêu cực từ việc mất sinh cánh và khai thác quá mức. Tình trạng săn bắt là một trong, nhùng mối de dọa phố biến nhất dối vói quần xà các loài c Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn him: các loài chim thuộc bộ Sc bị bai đế bán làm cành, và các loài thuộc bộ Gà đang bị suy giâm do tinh trạng sử dụng bầy dây phanh với quy mô lớn. MụMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
c tiêu trước tiên của nghicn cứu này lã đánh giá hiện trạng cùa các loài chim kiếm ãn ờ mật đất ở khu vực Tiling Trường Sơn, và mục tiêu thứ hai lã tiĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn thống ờ năm khu vực nghiên cứu thuộc Việt Nam và Lào. Đe đánh giá các yếu tố ánh hưởng đến sự phân bố của các loài chim, mô hình xác suất hiện diện cũa quần xã dược xây dựng cho các loài chim kiếm ăn ở mặt đất với sự kết hợp cũa các yếu tố con người và tự nhiên. Các biến liên quan đến con người gồm Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn có khoảng cách dến đường gần nhất và nỏ lực tháo gờ bầy dây phanh. Các biến tự nhiên bao gồm độ cao và một chi số thê hiện chất lượng rừng được tríchMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
xuất lừ hình anh vệ tinh có chất lượng cao RapidEyeL Hon nửa. các tham số dược ước lượng tir mò hình xác suất hiện diện quần xà dược sử dụng dể dự đoĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn oài chim dược ghi nhận và irong đó có 12 loài chim kiếm ăn ờ mặt đất được đira vào mỏ hình xác suất hiện diện quan xà. Trong bon biến được đưa vào mô hình, độ cao có ãnh hướng mạnh nhất dối vói sự hiện diện cúa phần lớn các loài trong 12 loài. Ba loài cho thấy chúng xuất hiện nhiều hem ư khu vực đai Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn thấp, và hai loài tru thích khu vực cao hơn. ĩ.oải Trí sao Rheinardia oceỉỉaia. một loài chim sống dưới dất cò kích thước kin và được bicl đen là loàMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
i nhạy cam với lình trạng bảy bat bang dày phanh, có phan ứng tích cực vã mạnh dổi với các khu vực có nỗ lực gỏ bẫy dây phanh cao. Ngoài loài Trĩ sao,ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn à lôi3lain mào trăng Lophura edwardsi, một loài đặc hừu và cực kỳ nguy cấp. Sự thất bại trong việc ghi nhận các loài nãy phân ánh quần thê cùa chúng đà tuyệt chủng cục bộ hoặc tuyệt chung về mặt chức năng. Kết quả này cho thấy nếu không có các nỏ lực gờ bảy dây phanh một cách hiệu quà thi loài Trì s Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn ao cũng sè tuyệt chúng cục bộ như các loài chim có kích thước lớn khác thuộc bộ Gallilbnnes trong cánh quan Trung Trưởng Sơn. Thêm nừa. kết quả cùa ngMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
hiên cửu còn cho thấy nhóm chim đuôi cụt có khá năng bị anh hướng gián tiếp lừ việc săn bảt bàng bẫy dây phanh thông qua hiện tượng “mesopredator releĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn u vực Trung Trường Sơn. Bân đồ về độ giàu loài và bân đồ phân bố của từng loài ở các khu vực nghiên cứu cung cấp thông tin một cách trực quan cho các hoạt động ngăn chặn săn bảt trãi phép và cung cấp dừ liệu nền ớ mức độ quần xà cho hoạt động giám sát biến động quần thê của các loài chim kiếm ăn ở m Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn ật đất trong tương lai.ABSTRACTThe central Annamites landscape is an area of exceptional avian richness and endemism. Avian diversity in the AnnamilesMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
has been negatively impacted by both habitat loss and overharvesting. Poaching is the most pervasive threat to the bird community: songbirds are caugĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn s of the ground-foraging bird community in the central Annamites, and second, to understand the factors influencing their distribution at the landscape-scale. Data on the bird community was collected using systematic camera trapping across five areas in Vietnam and Laos. To assess factors that influ Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn ence avian distribution, a community occupancy model was built for ground-foraging birds, incorporating both anthropogenic and environmental covariateMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
s. Anthropogenic covariates included distance to nearest road and level of active snare4removal efforts. Environmental covariates included elevation aĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn pancy model were used to predict species-specific distributions and species richness across the study areas. In 17,042 camera trapping nights across 136 stations, at least 21 bird species were recorded. 12 ground-foraging species were included in the community occupancy model. Of the four covariates Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn , elevation had the strongest influence on the occurrence of most of the 12 species. Three species were found to occur more frequently in lowland areaMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
s, and two species were associated with higher elevations. Crested argus Rheinardia ocellata, a large ground-dwelling galliform known to be sensitive ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn ther large galliforms that historically occurred in this area, including the Critically Endangered and endemic Edwards's pheasant Lophura edwardsi. Failure to record these species suggests their local extinction or at least functional extinction. Thus without effective snare removal efforts, crested Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn argus will follow other large galliforms in the landscape to local extirpation. The results also suggest that pittas could potentially be indirectlyMô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn
impacted by snaring through mesopredator release mechanisms. Overall, this study provides an updated account of ground-foraging avian diversity in theĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢN Mô hình xác suất hiện diện đa loài cho quần xã chim kiếm ăn ở mặt đất ở khu vực trung trường sơn ty-level baseline to monitor future population trends in the ground-foraging avian community.5ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊNNguyễn The Trường AnMÔ HÌNH XÁC SUẤT HIẸN DIẸN DA LOÀI CHO QUÀN XÃ CHIMKIÉM ẢNGọi ngay
Chat zalo
Facebook