KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         187 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) y bao gồm nhiều loại hợp chất hóa học khác nhau, có nguồn gõc tự nhiên hoặc dược phâm, nhiêu hợp chãt trong số đó có liên quan đến sinh học, dược lý h

oặc môi trường, điêu này làm cho việc phát hiện và định lượng các phân từ này trờ nên quan trọng trong nhiều lình vực. Đương nhiên, gần như mọi tẽ bào Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

đều chứa tập hợp từ 100 đẽn 200 phân tứ hừu cơ có trọng lượng phân tử thâp khác nhau, bao gồm các axil amin phô biên, nucleotide, đường và các dản xu

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

ất phosphoryl hóa cùa chúng. Mặt khác, các phân tử tông hợp nhỏ, do con người tạo ra hoặc được sản xuất bằng sinh học tông hợp, đã được ứng dụng rộng

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) phẩm, thức ăn chăn nuôi và các sản phãm nông nghiệp khác.Thông thường, nhiều phân từ nhò được phát hiện bâng phương pháp sâc ký cung cãp độ nhạy và đ

ộ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, do chi phí cao, thiết bị đo đạc công kềnh và yêu cầu chuyên môn cao, các phương pháp này không phù hợp cho mọi mục đích. Ng Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

ược lại, câm biến sinh học có thẽ cung cãp một giài pháp thay thế rè hơn và nhanh hơn. Vô sổ cảm biến sinh học và xét nghiệm phân tích sinh học khác n

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

hau đã được công bố cho nhiều nhóm chất phân lích phân tù’ nhô khác nhau, từ xét nghiệm hấp thụ miên dịch liên kết với enzym (ELISA) truyền thống và x

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) hiện phân tù’ nhò bao gôm theo dôi thời gian thực, độ đặc hiệu cao, thời gian phàn hồi nhanh, giám tiêu thụ dung môi hừu cơ và thao tác lấy mầu, tính

di động, nhỏ gọn và dè vận hành mà không cần nhân viên có ray nghề.Việc phát triên các cám biến sinh học đế phát hiện phân tử nhỏ thế hiện nhừng thác Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

h thức cụ thế mà có thế không phài là vấn đê với các chất phân tích lớn hơn. Thứ nhãt, các phân tứ nhỏ là mục tiêu thách thức đối với nhiều yếu tô nhậ

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

n dạng, đặc biệt là đối với các kháng thẽ vì chi riêng các phân tử nhỏ không thẽ kích thích hệ thống miẻn dịch chịu trách nhiệm sàn xuất kháng thế. Do

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) i tạo ra các kháng thê đặc hiệu cho liên hợp hơn là cho các phân tù’ nhỏ tụ’ do. Do kích thước nhò cùa chúng, các đoạn kháng thế tái tô hợp có thẽ góp

phân làm giảm liên kẽt không đặc hiệu và cản trở Steric thãp hơn so với kháng thẽ nguyên vẹn. Tuy nhiên, kháng thẽ tái tố hợp hiêrn khi thế hiện ái l Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

ực tốt hơn hoặc (hậm chí tương tự so với kháng thẽ thông thường, điều này hạn chẽ việc sứ dụng chúng đẽ phát hiện các phân tử nhó có nông độ thãp và d

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

o đó yêu cầu các yẽu tô nhận biẽt phải có ái lực cao.1Công nghệ polyme in phân tử (MIP) cho phép thiẽt kẽ và chế tạo các đầu thu sinh học nhân tạo có

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) ma trận polyme kết hợp giữa chất cần phân tích và các gõc monome (monomer). Sau khi loại bỏ các chất phân lích (được gọi là khuôn mầu) màng polyme sè

xuất hiện các khuôn nhận dạng phân từ rat mạnh. Tại một số vị trí cùa khuôn có đính các liên kết có tính chọn lọc tương tự như đầu thu sinh học tự nh Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

iên nhu' kháng nguyên, kháng thê hoặc enzyme. Độ chọn lọc cùa MIP khá cao do dựa vào các yếu tố hình dạng, kích thước và các nhóm chức hóa học cùa chấ

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

t phân lích. Chính vì vậy, MIP không chì nhận diện các chất sinh học mà còn đặc biệt hìru ích với các chãt hóa học. Ưu điểm của đâu thu sinh học nhân

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) o hay nhiệt độ quá cao hoặc quá thãp. MIP có thẽ sử dụng được trong nhiêu tháng mà không có tốn thất về hiệu quà sù' dụng cùng như yêu cầu bào quàn đơ

n giàn hơn so với chất sinh học tự nhiên. Do những đặc tính này, MIP đà thu hút sự chú ý ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu thông qua số lượng các Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

bài báo tăng hàng nãm. MIP được xem như lựa chọn thay thế đây hứa hẹn cho các đối tác sinh học cùa chúng đế phát triển các hướng mới trong các lình vự

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

c nghiên cứu đa ngành nhu’ sâc ký, công nghệ sinh học, khoa học môi trường, an toàn thực phãm và đặc biệt trong cãm biẽn sinh học. Tuy nhiên, việc ứng

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) ũa các vị trí Hên kết có thể gây ra tương tác không đặc hiệu và do đó làm giám chất lượng cùa tín hiệu. Đế khâc phục vãn đè này, một số nghiên cứu đà

sừ dụng phương pháp tõ hợp và tính toán đẽ lựa chọn tỷ lệ monome và phân tứ chất phân tích. Thứ hai, tính chất ngầu nhiên của quá trình polyme hỏa cùn Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

g có thê ánh hưởng đẽn tính đồng nhãt trong việc phân bố các khuôn in trong mạng polyme. gây ra sự biến thiên không mong muốn trong khuếch tán. Đẽ khâ

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

c phục nhược điẽm này, một sõ phương pháp đà được áp dụng đẽ cải thiện MIP như chuyến dõi chuồi phân mãnh bô sung đão ngược (Reversible addition-fragm

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) chemical vapour deposition) và gân hóa học (click-chemistry). Ngoài ra, một sõ phương pháp mới cùng đă được phát triển như cấu trúc lõi-vỏ, vật liệu

composit lai giữa hữu co' và vô cơ, kỳ thuật màng mỏng và quang khắc “mêm” (soft-photolithography) đê tạo khuôn. Đẽ tăng cường tín hiệu của câm biên v Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

à mờ rộng phạm vi ứng dụng, một số hình mâu cùa cảm biến ứng dụng MIP đâ được phát triển bao gôm đơn chãt phân tích trên nhiêu đẽ, đa chất phân tích t

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

rên máng đẽ đơn, chip vi dòng và các hệ thống lab - on - valve. Tuy nhiên, cám biẽn MIP vàn cân các giãi pháp thỏa đáng vè cách thức chúng có thế được

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) IP ímg dụng trong cảm biên sinh học điện hóa phố tông trở E1S phát hiện các phân từ nhò với chiến lược sừ dụng điện cực phù hạt nano vàng.2Các phân tử

nhỏ được lựa chọn nghiên cứu bao gồm protein (sarcosine, 170-estradiol), kháng nguyên Enrofloxacin và kháng sinh (Chloramphenicol, Ciproflocaxin, Nor Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

floxacin). Đây là các chi dãu phân tử nhó đánh giá mức độ chấn đoán bệnh, chán đoán việc sừ dụng hoóc môn tăng trường và kháng sinh trong thực phẩm.Sa

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

rcosine hay còn gọi là N-methyl glysine là chất được sinh ra trong quá trình chuyến hóa và phân giái Glysine. Năm 2009, Sreekumar và nhóm đà công bõ k

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) đà thực hiện các thực nghiệm kiẽm tra so sánh khà năng chấn đoán chính xác giừa Sarcosine và PSA với các bệnh nhân có chi số PSA trong dải xám (4 -10

ng/mL). Kết quá thu được cho thấy Sarcosine có chỉ số AUC cao hơn so với PSA. Cho nên đây là một chì dấu sinh học tiềm năng cho việc chấn đoán ung thư Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

tiền liệt tuyến.17|3-estradiol, khi được tiêu thụ sè trài qua quá trình trao đối chất, một số tích tụ trong các mô có ái lực và một số khác sè bị đào

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

thải ra khỏi cơ thê theo đường nước tiẽu. Các hợp chất bài tiết đó được phát hiện trong nước thài ở nồng độ thấp, tù’ vài ng/ L đến pg/ L. Điêu đáng

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) nữ hóa cá đực, giảm số lượng tinh trùng, chậm rối loạn chức năng sinh sàn, vitellogenin và giàm sự nờ trứng ở cá [137], [141], [142]. Ờ người, estrad

iol có thẽ gây ung thư vú và tinh hoàn, thay đôi nội tiẽt tố, giâm khá năng sinh sàn cùa nam giới và các vãn đề sức khỏe khác [136].Tại Việt Nam thì m Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

ột lượng lớn dược phẩm được sử dụng trên động vật bao gồm kháng sinh, vitamin và các thuốc diệt ký sinh trùng. Trong đó, kháng sinh chiẽm tới 70%. Chă

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

n nuôi lợn và gia cầm thường được bõ sung kháng sinh như Tetracycline và Tylosin còn trong nuôi trông thủy sản là các kháng sinh nhóm Quinolones và Su

ĐẶT VẤN ĐỀCác phân tứ nhó có thê được định nghĩa là các phân tử hùn cơ có trọng lượng phân tù’ thấp có kích thước thường nhỏ hơn 1000 Da. Danh mục này

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh) o lừ Cục Quàn lý Thực phãrn, Hà Lan, 2009, mà VWA/BuR/2009/13186). Theo báo cáo cùa Bộ Nông nghiệp, tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi chưa

hợp lý. Việc lựa chọn kháng sinh cùng như liều dùng dựa chủ yẽu trên kinh nghiệm (chiẽm 44%), 33% theo hướng dân cùa bác sT thú y và 17% theo nhà sàn Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

xuất. Nhiều chủ hộ chăn nuôi không tuân thù quy chế vẽ việc ngừng sừ dụng kháng sinh trước khi thu hoạch sàn phãm lừ động vật. Trong 4 tháng năm 2014,

Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sinh học trên cơ sở công nghệ polyme in phân tử ứng dụng phát hiện một số phân tử nhỏ (protein, kháng nguyên, kháng sinh)

có tống cộng 11 lô tôm Việt Nam bị 2 thị trường lớn là EU và Nhật Bân phát hiện dư lượng Oxytetraxycline. Trong đó, số lô rôm bị cánh báo ờ Nhật là 6

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook