KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         72 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang nculus Dollman, 1912) ờ KHU BÁO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH voọc MŨI HẼCH KHAU CA, TÌNH HÀ GIANGLUẬN VĂN THẠC SỲ KHOA HỌC LÂM NGHIỆPHà Nội, 20101ĐẶT VẤN ĐỀV

oọc mùi hếch (Rhìnopithecus avunculus Dollman, 1912) là một trong 4 loài Linh trường đặc hữu của Việt Nam, góp mặt trong danh sách 25 loài Linh trường Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

nguy cãp nhất trên thế giới [46]. Vê tình trạng bảo tồn, hiện tại Voọc mũi hếch đêu được xếp ở mức cực kỳ nguy cấp (CR) trong Sách Đỏ IUCN 2010 (http

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

://www.iucnredlist.org) và Sách Đỏ Việt Nam (2007), thuộc nhóm IB Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ [1].Theo báo cáo trước đây, Vọoc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang ho thây Vọoc mũi hếch chỉ còn ờ một sõ khu vực sau: Khu vực Tát Kẻ, Bàn Bung, đêu thuộc KBTTN Na Hang, tinh Tuyên Quang [17, 50, 22, 23]; khu vực Khau

Ca; khu vực Tùng Vài tinh Hà Giang [35, 34, 5, 22, 23, 7]. Hiện tại khu bâo tôn loài và sinh cành Vọoc mùi hếch Khau Ca được coi là nơi nuôi dường qu Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

ần thế Voọc mùi hếch lớn nhất ở Việt Nam với khoảng 90 cá thẽ [22].Cho đến nay, đã có nhiêu công trình nghiên cứu vê đặc điếm sinh học sinh thái, thàn

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

h phân thức ăn, tập tính vận động của Voọc mũi hếch được công bố. Kết quả nghiên cứu đã bố xung nhừng hiếu biết vê sinh thái và tập tính của loài. Tuy

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang tác già đà đê cập tó*i sủ’ dụng vùng sống của Voọc mũi hếch, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc ước tính kích thước vùng sống và mô tà vị tr

í một vài nơi ngủ của chúng [17, 11, 4, 22]. Một vài nghiên cứu đà chi ra râng, kích thước vùng sống của Voọc mũi hếch trong khoảng tù’ 3,5 đêh 10 km2 Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

[17, 11, 4]. Hiện tại chưa có báo cáo công bố nào đê cập tới độ dài di chuyến trong ngày của Voọc mùi hếch ờ Việt Nam.2Theo Burt (1943), vùng sống củ

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

a một loài động vật có liên quan chặt chẽ tới sinh thái và tập tính của môi loài thông qua các hoạt động thường ngày của chúng, như kiêm ăn, giao phối

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang eo Bekoff và Mech (1984), nghiên cứu vùng sống vừa là nhừng hoạt động cân thiết đẽ hiếu biết vê sinh thái và tập tính cùa một loài động vật, đồng thời

tạo nên tảng cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động bào tồn động vật hoang dâ hiệu quả (trích dần bời Ren vờ ctv, 2009 [53]).Với mong muốn dược góp ph Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

ân nghiên cứu và bảo tồn loài Vbọc mũi hếch ở Việt Nam, tôi tiên hành thực hiện đê tài "Nghiên cứu sử dụng vùng sõng cùa Voọc mũi hếch (Rhinopithecus

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

avunculus Dolltnan, 1912) ở khu vực Khau Ca, tính Hà Giang”.Số liệu thu thập được và kết qùa nghiên cứu của đê tài sè bõ sung thêm thông tin vê vùng s

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang i pháp quản lý bào tồn loài linh trưởng quý hiêrn này ở Việt Nam.3Chương 1TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu1.1.Vùng sông và một sô phương pháp nghiên cứu

vùng sôììgKhái niệm vê vùng sôngVùng sõng cùa mỏi loài động vật được định nghĩa là “khu vực di chuyến bởi các cá thế trong các hoạt động bình thường c Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

ủa chúng cho việc thu thập thức ăn, giao phối và chăm sóc con non” [20]. Đo đó. một cách đơn giản nhất, phân tích vùng sống của một loài động vật bao

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

gôm việc vạch ra khu vực mà các loài đó tiến hành các hoạt động bình thường (Burt, 1943), điêu này cùng đông nghĩa với việc ghi lại những vị trí mà cá

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang uyết cơ bàn liên quan tới tập tính của động vật, sử dụng nguồn lài nguyên, sự phân bô quăn thế hoặc kiêm tra sự tương tác làn nhau giữa các cá thê’ và

trong quân thê' [54].Kích thước vùng sống có thê’ chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan và khách quan. Theo Burt (1943), kích thước vùng sõng có thê th Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

ay dổi theo giới tính, theo mùa, theo mật độ quân thê và có thê theo độ tuôi. Một số tác giả khác cho rằng, sự thay đối kích thước vùng sống của đàn c

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

òn chịu ảnh hưởng của kích thước đàn [57, 30, 8]. Trong khi đó, một vài nghiên cứu khác vẽ các loài Linh trưởng lại cho thấy, kích thước vùng sống tươ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang uật, phương pháp ước tính [26]. Độ chính xác kích thước vùng sống khi ước tính cùng bị thay đối khá nhiều khi áp dụng phương pháp hệ thống ô lưới với

việc sử dụng các kích thước ô lưới khác nhau [26].4Một vài phương pháp ước tính vùng sông dang dược sứ dụngTrong nghiên cứu vê vùng sống nói chung, hi Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

ện nay có nhiêu phương pháp khác nhau được sử dụng đê ước tính kích thước vùng sống. Trên cơ sở căn cứ theo việc xác định vị trí các điêrn của nghiên

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

cứu vẽ vùng sõng nói chung, phân tích vùng sông có thẽ chia thành 4 phương pháp tiếp cận cơ bản khác nhau bao gồm:-Đa giác lôi tối thiểu (Minimum conv

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang dels)(Nguôn: Rodger và Carr, 1998[54])-Adaptive kernel-Harmonic MeanHiện nay, trong nghiên cứu và ước tính vùng sống của các loài Linh trưởng, các nhà

khoa học thường sử dụng một số các biện pháp như: Phương pháp ô lưới (Grids cell - GC); Đa giác lồi tối thiêu (Minimum convex polygons - MCP); Phương Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

pháp đa giác lồi tối thiếu có điêu chinh (Adjusted minimum convex polygons - Adjust MCP)... Việc áp dụng các phương pháp ước tính vùng sống khác nhau

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

trên cùng một đối tượng có thế cho các kết quà khác nhau [26]. Ngoài ra, khi áp dụng phương pháp ô lưới với mồi loại kích thước ô lưới khác nhau (hay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang õng cùa loài Voọc mũi hếch Vân Nam (Rhinopithecus bieti), Grueter và ctv (2008), nhận thấy kích thước vùng sõng theo hàng tháng có sự thay đối đáng kẽ

với mồi phương pháp sử dụng khác nhau, (MCP - 16,96 km2; Adjust MCP - 14, 52 km2; và GC - 1,06 km2. Ngoài ra, kết quà nghiên cứu tù* nhóm tác già cũn Nghiên cứu sử dụng vùng sống của vọoc mũi hếch (rhinopithecus avunculus dollman, 1912) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh vọoc mũi hếch ở khau ca, tỉnh hà giang

g cho thấy tông kích thước

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆPNGUYỄN BÁ QUYỀNNGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VÙNG SÕNG CỦA voọc MŨI HẼCH (Rhinopithecus avun

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook