KHO THƯ VIỆN 🔎

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         140 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam ện được những thành công của mình. Thứ nhất là khuyến khích dàn chúng tiết kiệm và thu hút nguồn vốn nhàn rỏi phục vụ cho dầu tư, kế cá vốn trong nước

và nước ngoài, tạo ra một kênh sinh lời cho tài săn cùa nhà đầu tư, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư vã giám nìi ro. Thứ hai thị trường chứng khoán l Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

ã cóng cụ có thề giúp Nhà nước thực hiện những chương trinh phát triển kinh tế xà hội vã điều tiết vì mô nền kinh tế nhất là công cụ trái phiếu chinh

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

phù, chinh phù không phải thông qua ngân hàng đế phát hành thêm tiền vào lưu thông, do đõ không tạo ra sức ép lạm phát. Thứ ba: thị trường chứng khoán

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam tuy nhiên TTCK. chi chấp nhận nhùng cố phiếu, trái phiếu hợp lệ: như kinh doanh hợp pháp, còng khai những kế hoạch vã chiến lược kinh doanh, tải chinh

tốt,...và nhà đầu tư cũng mua chì mua nhùng cổ phiếu, trái phiếu cùa những công ty hoạt động hiệu quà, sinh lời cao. Thị trường chứng khoán Việt Nam Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

đà góp phẩn giãi quyết vốn dãi hạn cho các doanh nghiệp phát triển, mở rộng sán xuất kinh doanh. Từ hai còng ty được niêm yết trên thị trường, hiện tạ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

i đà có hơn 700 các công ty và quỳ đầu tư niêm yết trên cà hai sàn giao dịch tại TP.HCM và Hà Nội. Chí số chứng khoán có lúc tăng nhanh, nhưng cũng có

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam m 2007. Điều nãy chứng tõ đầu tư trên thị trường chứng khoán bên cạnh việc tạo ra suất sinh lời thi nó cùng luôn tồn tại những rúi ro tiềm ẩn. Tuy nhi

ên đế đánh giá được những yếu tố rúi ro nào là yếu tố đặc trưng tác động đền suất sinh lời của chửng khoán là một bãi toán khá phức tạp và đương nhiên Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

không thê chi đánh giá một cách đơn gián.2Việc đánh giá rủi ro và suất sinh lời cũa thị trường chứng khoán nôi chung và thị trường các cô phiếu niêm

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

yết nói riêng, là công việc khỏ kilim. Prong thập niên 60 cũa thê ký 20. Sharpe (1964) và Linlncr (1965) đà định lượng mối lương quan đơn giừa suất si

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam án dựa vào rui ro cua chứng khoán đỏ theo danh mục thị trường. Mồ hình này ngày nay đang có nhiều tranh cái vi nhùng hạn chế cua nó như: toàn bộ rui r

o đều được đưa vào trong chi số bê-ta, thị trường phái hoàn hào. việc chọn rồ đại diện phai đại diện cho toàn thị trường, tồn tại lài suất phì rúi ro. Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

nhung trong thực tế khó tồn tại một lài suất hoãn toàn không cỏ rủi ro,...Chinh nhùng hạn chế như vậy nèn sau này cỏ hãng loạt các nghiên cứu khác nh

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

au một phần chi trích, một phần bố sung. Một số nghiên cứu điển hình tiếp sau mô hình CAPM cùa Sharpe và Lintner như: Nghiên cứu cua Basil (1977), sắp

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam ứu cùa Banz (1981), chi ra yếu tố qui mó (size) được đo bằng mức vốn hóa thị trường (market capitalization) giãi thích suất sinh lời các cố phiếu tốt

hơn CAPM. Nghiên cứu cùa Bhandari (1988) lìm thấy nhàn lố đòn bầy tài chính (lcvcragc-đo bằng lý số nợ trên vốn cô phan-D E) khi kết họp với suất sinh Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

lời có tương quan cao hon sơ với beta thị ưường. Nghiên cứu cua Rosenberg. Reid và Lanstcn (1985) lim thấy khi các cồ phiếu có chi số BE ME (book to

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

market equity ratio) cao sè có suất sinh lời tiling binh cao. Nghiên cứu của Eatna và French (1992) tim thấy các yểu tố quy mô. thu nhập cô phiếu so v

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam ghiên cứu cúa Fama và French (1995) dưa ra mô hĩnh ba nhàn tồ giải thích suất sinh lời chứng khoán, ngoải ra cỏn cho rằng có các nhàn tổ khác cũng có

tương quan dến suất sinh lòi cổ phiếu như chi số E p, dòng tiền so giá (CE P). tăng trướng doanh thu. Nghiên cứu cùa Carharl (1997) đưa ra mỏ 11'11111 Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

4 nhàn lố (FF4), ngoài ba nhân ló theo FF3 còn có nhân tố quán lính (momentum), chia thị trường thành 2 danh mục. sau dó lấy suất sinh lời cao nhất cú

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

a 30% cố phiếu trừ cho 30% nhóm cò phiếu có suất sinh3lời thấp nhất, kết quá lã khi bồ sung thèm nhân tố quán tính, mô hình giải thích suất sinh lời l

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam cỏ lác động đen suất sinh lời và rui ro các cồ phiếu niem yet (ngoài yếu 10 rui ro thị trường là bêta theo CAPM), thú hai là phân chia thành các danh

mục khi xử lý số liệu dè tránh sai SỎI về độ lệch (bias) nhu mô hình G\1’M.Việc xác dinh quan hệ giừa các yếu lố rui ro và suất sinh lừi cua chúng kho Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

án được thực hiện ờ nhiều nước. l ừ thị trường chúng khoán các nước phái triền như Hoa Kỳ, Anh, Canada. Uc,...dển thị trường các quốc gia mới nổi nhu:

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Trung Quốc. Án Độ. Hàn Quốc. Nga,...Trong các nghiên cửu thực chứng tại thị trường chứng khoán các quốc gia phái triển cùng như thị trường các quốc g

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam ghĩa. Như vậy chứng tỏ CAPM không còn phủ họp trong dự báo hay định giá mà thay vào đó cần có một mò hĩnh dùng đế dự báo. định giá phù hợp và tốt hơn.

Hiện nay đà có khá nhiều công trinh nghiên cứu thực chứng áp dụng các lý thuyết hiện đại vào nghiên cứu tại TTCK nước ta. Tuy nhiên các nghiên cứu nà Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

y côn nhiêu hạn chế như: (1) Nguồn số liệu thu ihập khá ít. thường chi lấy số liệu ờ sàn GDCK. 11’HCM, mội số nghiên cứu chi lấy số liệu của một ngành

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

cụ thê. do vậy các nghiên cứu này chưa mang linh bao quái; (2) Các nghiền cứu chu yếu dừng lại ờ việc kiêm chứng tinh phũ hợp các mô hĩnh thông qua R

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam nghiên cứu chưa dtra ra một mô hinh định giá phù hụp áp dụng cho 1T CK. Việt Nam đê áp dụng trong định giá cồ phiếu hay tính chi phi vốn chủ sờ hừu. C

ác nghiên cứu hiện dại, nỗi tiếng cúa các tác giả nhu Fama-French hay Carhart tập trung vảo bồ sung cho CAPM, các nghiên cửu khác tập tiling vào tinh Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

họp lý các mô hĩnh. Tất cả xuất phát từ mò hình CAPM cho rang co phiếu chi bị ánh hương duy nliẩl bơi 1 yếu lố rúi ro. đó là rui ro thị irường. và do

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

vậy suất sinh lời cùa chứng khoán dao dộng theo suất sinh lời cua thị trường dược do lường bằng hiệp phương sai cúa cố phiếu i so với thị trường4Cov(R

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam sinh lời một nhóm cổ phiếu có thế dao động giống nhau nhưng khác với thị trường và do dó khi kiếm chứng băng mô hình kinh tế lượng thì hệ số anpha Ị 0

. do vậy CAPM không đúng, về nguyên tắc, người nghiên cửu có thế bò sung thêm bất kỳ yếu tố rủi ro não với diều kiện xem xét biến động cua suất sinh l Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

ời sao cho anphao. Vậy thì tại TTCK Việt Nam ngoài yếu tố rủi ro thị trường còn yếu tố rìii ro nào khác? Và liệu các mô hình định giá ờ các thị trường

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

phát triển vần họp lý?Vì những lý do như trẽn, đê trà lời các câu hôi nêu trên, nên tác giã chọn đề tài: “Tj? suất ỉợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu n

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam phần ùng hộ hay bác bõ các nghiên cứu ờ các nước, kết quả sè tìm ra nhũng vấn đề mới trong định giá tãi sân mà giới khoa học hiện nay đang tranh cãi.1

.2. TÒNG QUAN CÁC NGHIÊN cứu CÓ LIÊN QUAN1.2.1Các nghiên cứu quốc tểMô hình CAPM do Sharpe (1964) vã Lintner (1965) trờ nên nôi tiếng, phố biến trong Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

giới tài chinh, vã nó được sử dụng trong định giá tài sân một thời gian dãi. Tuy nhiên bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỳ XX bắt đầu có những nghiên c

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

ứu tranh luận xung quanh mô hình CAPM cho thấy CAPM không còn đứng vững. Nghiên cứu cũa Banz (1981) cho thấy quy mô và rui ro cua quy mô có ảnh hường

1Chương 1MỞ ĐẦU1.1LÝ 1)0 C HỌN ĐÉ TÀI VÀ TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐỀ TÀIThị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn mười năm hình thành và phát triển đà thể hiệ

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam i tiling binh cao hơn các công tỵ có quy mô lớn. nghiên cứu cũng cho thấy CAPM chưa phủ hợp [44]. Nghiên cứu cùa Basu (1983) đo lường quan hệ giữa một

số yếu tố đến suất sinh lời cổ phiếu niêm yết tại NYSE. Kết quã cho thấy các cồ phiếu có quy mỏ nhò có suất sinh lời nung bình cao hơn các cô phiếu c Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

ó quy mô lớn, đồng thời các cố phiếu có chi số E P cao có suất sinh lời cao hem nhóm cổ phiếu có chí số E P thấp [45]. Amihud và Mendelson (1986)5đánh

Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

giá ánh hưởng cùa thanh khoăn vã rủi ro thanh khoán đến suất sinh lời cố phiếu. Kcl qua cho thấy lang 1% lý lệ thanh khoán sè làm làng 0,211% suất si

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook