Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ÁN TIẾN SI NGỨ VANVINH - 20093MỜ ĐẢU1Lí do chọn đề tàiNhững li do khiến chúng lòi đi sâu nghiền cứu đề lài “Dặc trưng ngữ nghía của nhóm tinh từ chi kích thước” (trên ngữ liệu tiêng Nga- tiêng Việt) là:1.1.Tính từ chi kích thước là một trong những nhóm lừ CƯ ban cùa vốn lừ vựng cũa tiêng Nga và tiê Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ng Việt, (’húng là loại tính ừr tinh chat dặc biệt, biêu thị nhũng thuộc tinh của sự vật dược con người phàn chia trong quả trinh tri nhận. Đi sâu nghĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
iên cửu nhóm tinh hr này sẽ lãm sáng tó cách thức, cơ che mà người Nga, người Việt tri nhận vã ỷ niệm hoá các thực the không gian, cách định vị, xác đBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt học tri nhận mội Irường phái mới cùa ngôn ngừ học trên phạm vi the giói và ỡ Việt Nam. Ket quả nghiên cứu sẽ góp phần bô sung vào địa hạt lí luận cùng như ứng dụng cùa ngôn ngừ học.1.2.I he giới hiện thực như một bức tranh dược con người nhận thức, tái lạo lại Ihông qua ngôn ngừ và bàng ngôn ngừ. T Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ư duy, vãn hóa cua các dân lộc nói những thử tiêng khác nhau dược ánh xạ vào ngôn ngừ: cỏ những chồ tương đong và có nhùng cho khác biệt.Bức tranh ngôĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
n ngừ về the giới, khác với the giới thực, do những dặc thù về tri nhận vã vãn hóa, dược phán ánh, dược biêu hiện ra không hoãn toàn giong nhau giừa cBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt . Nói theo ngôn ngừ học tri nhận, trong các cấu trúc và quá trình tri nhận, bèn cạnh cái phố quát, cái dong nhất còn cỏ cái tương đoi, cái đặc thù phan ánh một cách thức “phân cal” riềng cua cộng đong ban ngừ về các sự vật và sự tinh của thế giới hiện thực, phàn ánh những giới hạn vả ràng buộc của v Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ãn hóa đỏi với cách thức tri nhận.4Qua kháo sát, đối chiểu nhóm tinh từ chi kích thước trên ngừ liệu tiếng Nga vã tiếng Việt, luận án hướng tới việc tĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
im ra những sự tương đông và khác biệt trong tri nhận không gian nói chung và cách thức cấu trúc hóa các quan hệ và thuộc tính không gian nói riêng.1.BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt nh hội hình thái, ngừ nghía ừr nói chung, ngừ nghía của tinh tứ chi kích thước không gian nói riêng là không dề dàng. Với người Việt, khi thụ đắc tiêng Nga. trong dó có nhóm tính hr chi kích thước, lại càng gặp nhiều khó khăn hơn.Ngày nay yêu câu dạy học ngoại ngừ mang lính chuyên sâu, nên việc dạy Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ngoại ngừ dôi hôi phái có nhừng nghiên cứu sâu và cặn kè cãc trường ùr V ựng, trong đó có tiêu trường chi kích thước không gian. Các kcl qua nghiên cứĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
u của luận án cỏ the giúp lilt ra những kết luận về li luận ngôn ngừ vả ứng dụng dạy - học, đưa ra nhùng giai pháp nham góp phân giúp người dạy. ngườiBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt và dang rắt thịnh hành cua ngôn ngừ học hiện đại trên phạm vi loàn the giới.Trước năm 1989 - năm dược coi là thời diêm ra dời của ngôn ngừ học tri nhận, dà có nlìừng công trinh dược coi là “kinh diên” trong việc áp dụng quan diem tri nhận luận vào nghiên cửu các hiện tượng ngôn ngừ, như ngừ pháp tr Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt i nhận cúa l .angacker 1152], ngừ nghía học khung của Fillmore, ngừ nghĩa học tạo sinh cua LakolT [151], ngừ nghĩa học ý niệm cua .TackcndolT [149] vàĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
các nghiên cửu của Talmy [160], Kay, Johnson - Laird, lí thuyết ngừ nghĩa của Wicrzbicka, lí luận không gian tinh than cùa Fauconnicr [144].Trong gầnBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt i niệm cơ bán, các nguyên li và các phương pháp nghiên cứu5chú đạo. và đà trờ thành một trường phái mới của ngôn ngừ học hiện đại. tiến hành nghiên cứu ngôn ngữ trên cơ sờ vốn kinh nghiệm, sự tri giác cũa con người về the giới khách quan cùng như nhùng cách thức mà con người tri giác, ý niệm hóa và Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt phạm trù hóa các sự vật và sự linh cùa the giới khách quan đô.Trong thời gian nãy hàng loạt các công trinh của các nhà nghiên cứu như Haiman (1985). RĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
udzka-Ostyn (1988), Geeraerts (1990), Goldberg (1996). Lingerer và Schmid (1996). Langacker (1999). Dirven (2003). Croft và Cruse (2004), Evans và GrcBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ó nghĩa rang khả nâng ngôn ngừ không hoàn toàn độc lập V ới khà nàng tri nhận, cơ ché ngôn ngừ chi là một phần của cơ che tri nhận pho quát, l ữ nguyên lí này cỏ hai hệ luận quan trọng: Iri thức ngôn ngừ cơ ban là câu trúc ỷ niệm và biêu hiện ngừ nghía cơ bản lả biêu hiện ý niệm. Quá trinh tri nhận, Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt chi phoi sự sứ dụng ngôn ngừ là giống như các kha năng tri nhận khác.b.Ngừ nghía và ngừ pháp là sự ý niệm hỏa. Nguyên li này nói lẻn cách tiếp cận cuĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
a ngôn ngừ học tri nhận lới các phương diện cua càu trúc ý niệm như cấu trúc phạm trù, tổ chức cúa các tri thức, vai trô của các bien to vã kết cấu ngBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ôn ngừ này sinh ra từ sự sử dụng ngôn ngừ. Trên cơ sớ nguyên lí này, các nhà nghiên cứu khái quát rang: Ngôn ngừ học tri nhận là một mô hình day dú định hướng vào sự sứ dụng vả người sừ dụng ngôn ngừ, bao quát các binh diện chức năng, dụng học. tương lác và xà hội - văn hóa của ngôn ngữ trong sử dụn Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt g, ('ác phạm trù và cấu trúc trong ngừ nghĩa, ngừ pháp, từ pháp và ầm vị học đều được xây dựng trên cơ sờ tri nhận cua con người về các phát ngôn riênĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
g biệt trong khi sử dụng chủng.David w. Carroll trong công trình “ Tâm lý học ngôn ngừ " [142, 2004] đà nghiên cửu và dề cập tới những luận diêm mang BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt iên quan lới quá trinh tư duy, suy luận, điều chinh và sáng tạo cùa con người: vùng nào Wernicke liên quan lới chức năng nghe, nói. Carroll đà đưa ra mô hình xứ li ngôn ngừ Gcschxvind. Theo mô hình này. dầu tiên hình ánh dược thu nhận qua cơ quan thị giác và gừi tới vùng xừ li thị giác cua bộ nào (g Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt ọi là vùng hôi nep cong), thòng tin lừ đây được chuyên tới khu vực chức năng nghe, nói Wernicke và sau dó tạo thành một chuồi các dơn vị ngôn ngừ có nĐặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt
ghía, ('ác chuồi đơn vị ngôn ngừ nãy qua cảc dày âm giừa hai vùng nào den vùng Broca, l ại dây, thông tin dược giãi mã cùng những yêu cầu khới dộng vàBỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬN Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt bình thường cùng có chức nấng như nhau trong quá trinh tri nhận thế giới khách quan, ('ác kĩ năng ngôn ngừ khác nhau liên quan tới các phần khác nhau cùa bộ nào. Các cá nhân bị tôn thương nào thi quá trình tri nhận bị anh hường và dần tói sự “ thâm thúng ” ớ phương diện nào dó về mặt ngôn ngữ. Đặc trưng ngữ nghĩa nhóm tính từ chỉ kích thước trên ngữ liệu tiếng nga và tiếng việt BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO TR ÒNG ĐẠI HỌC VINHNGUYỄN XUÂN BÌNHĐẶCTR NG NGỮ NGHĨACỦA NHÓM TÍNH TÙ CHỈ KÍCH TH Ớc(TRÊN NGÙ LIỆU TIẾNG NGA - TIẾNG VIỆT)LUẬNGọi ngay
Chat zalo
Facebook