KHO THƯ VIỆN 🔎

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         87 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thaimê trên những sản phụ có dạ dày đây [15.]. [28.], ành hưởng của thuốc lên thai nhi là tõi thiếu, mẹ tinh táo tham dự và chứng kiên sự chào đời của con

, kĩ thuật thực hiện đơn giàn, kết quà vô cảm tốt, kinh tê và an toàn cho cà mẹ và con. Ngày nay, ở Việt Nam cũng như xu hướng chung trên thế giới GTT So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

S trong mõ lấy thai ngày càng được áp dụng nhiêu hơn do những lợi ích phương pháp đem lại.Trong GTTS nguy cơ cao nhất là tụt huyết áp (HA) và mạch chậ

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

m, thậm chí có thế gây ra ngừng tim [22.]. Trong mõ lấy thai, tụt HA không chỉ ành hưởng đẽn mẹ mà còn ảnh hường đến luân hoàn rau thai và ảnh hường đ

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thaihoàn,... [22.], [36.], [53.], [70.].Các dung dịch bồi phụ thế tích tuân hoàn bao gôm dịch tinh thế và dịch keo. Mặc dù đà có những tranh câi kéo dài v

ề việc lựa chọn dịch tinh thê hay dịch keo cũng như giừa các dịch keo với nhau [31.], [33.] nhưng những kết luận ban đău cho thây dịch tinh thê có trọ So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

ng lượng phân tù’ thấp phân bô vào khoảng kè nhiêu (chí có 20%-25% trong lòng mạch), thời gian lưu giừ trong lòng mạch ngần (khoảng 30 phút). Các dung

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

dịch keo có trọng lượng phân lủ’ cao có khả năng bồi phụ thế tích tuân hoàn với tỷ lệ 100%. thời gian lưu giũ’ trong lòng mạch kéo dài (khoảng 4 - 6

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thaiES Id chuồi polysaccharid chiết xuất lừ ngô hoặc khoai tây dưực dưa vào SỪ dụng trên lâm sàng từ năm 1962 bời Thompson và cộng sự. Hiện nay, dung dịch

HES dược sử dụng rộng rài hơn cà vì nhiêu lý do như tác dụng keo dài, ít gây sóc phàn vệ so với các dung dịch keo khác,...[36.], [75.1. Đặc biệt dung So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

dịch IIES 130/0.4 là thế hệ mói cúa IIES - đà được chứng minh SỪ dụng an toàn hơn, ít tác dụng phụ hơn với các thô hộ HES trước.Một số tác giá truyền

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

nhanh 300 - 1000 ml dịch tinh thề trong 15 - 20 phút trước G ITS, thấy không làm giảm tụt HA so với không truyền [36.1. Gác tác giá giái thích là tác

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thaiuyết áp không?Trên thế giới, có một số nghiên cứu so sánh hiệu quà ốn định huyết động của HES với dịch tinh thê và thay đối thời điềm truyền dịch tron

g GTTS ở bệnh nhân mõ lấy thai và mố nội soi u phì đại tuyến tiên liệt thu được kết quà khá khà quan [42.], [63.], [70.].Ờ Việt Nam, Ngô Đức Tuấn dã s So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

ử dụng dung dịch HES truyền trước GTTS mô lãy sỏi hệ tiết niệu thấy hiệu qua õn dịnh HA tõt hơn so với nalriclorua 0.9% (NaCl) [26.1. Trong sàn khoa,

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

HES dược dùng diều trị và dự phòng tụt HA tù' lâu, song cũng chưa cỏ một nghiên cứu nào vê hiệu quá ổn dịnh HA cùa dung dịch 6% HES 130/0.4 truyền trư

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai dịch 6% Hydroxyethyì starch 130/0.4 vói 15 ìììl/kg dung dịch Natrìclonia 0.9% truyền trước gây tê tùy sông đê mô lây thai.2. Đánh giá một sỗ tác dụng

không mong muốn cúa gáy tê túy sông kết họp với các phương pháp truyên dịch này.3Chương 1TỐNG QUAN1.1. Sơ lược vê GTTS và các phương pháp phòng chõng So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

tụt HANăm 1885 một nhà thân kinh học người Mỹ tên là J.Leonard Corning phát hiện ra gây tê tủy sống do sự tình cờ tiêm nhâm cocain vào khoang dưới nh

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

ện của chó trong khi làm thực nghiệm gây tê dây thân kinh đốt sõng và ông gợi ý là có thế áp dụng GTTS vào phần thuật.Đến ngày 16/08/1898 lân đâu tiên

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thaim quan trọng của độ cong cột sống và sử dụng trọng lượng của dung dịch thuốc tê dế điêu chinh các mức tê.Năm 1907, ở Luân đôn - Anh đã mô tà gây tê tủ

y sõng liên tục và sau đó hoàn chỉnh kỳ thuật rồi đưa áp dụng trong lâm sàng.Năm 1923, giới thiệu ephedrin và năm 1927 được sử dụng đẽ duy trì huyết á So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

p trong gây tê tủy sống.Gây tê tủy sổng cùng có lúc được nhiêu người men mộ, nhưng cũng có lúc bị lãng quên do ti lệ biến chứng cao cùa nó, song vê sa

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

u do sự phát triển của y học người ta đã hiếu cặn kẽ về sinh lí gây tê tủy sõng, dã đê ra các biện pháp phòng ngừa và điều trị biến chứng.Năm 1977, ở

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai tụt huyết áp, đau đâu, nôn, bí đái, suy hô hấp trong và sau mố.4Bupivacain dưực phát hiện nam 1957 [ 15.1 và dược sử dụng lần dâu tiên nám 1966.Năm 1

977 Noh (Đức) đà báo cáo 500 trường họp GTTS bằng bupivacain.ơ Việt Nam nam 1984, Bùi ích Kim là người dẫu tiên báo cáo kinh nghiệm sư dụng bupivacain So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

GTTS qua 46 ca, tác dụng vô cám kéo dài, ức chê vận động (Ốt [9.J.Với mục đích phòng chõng nhừng tai biến nguy hiêm do tác dụng phụ của GTTS gây ra.

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

Các tác giá trước đà tiên hành nghiên cứu vê liều lượng bupivacain, sử’ dụng ephedrin, truyền dịch (thay dõi thời diêm - thay đổi loại dịch truyền) [2

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai dụng kéo dài hơn [25.].Năm 2001, Cao Thị Bích Hạnh dà nghiên cứu so sánh tác dụng GTTS của bupivacain 0.5% đồng tỷ trọng và tỷ trọng cao trong phẫu t

huật chi dưới, kết quà thuốc tì trọng cao ức chê càm giác vận dộng nhanh, mạnh hơn [6.].Năm 2001, Hoàng Văn Bách dà dùng 5mg bupivacain 0.5% kết hựp 2 So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

5pg fentanyl đẽ GTTS trong phẫu thuật nội soi cắt u tiên liệt tuyêìi cho kết quá giàm dau tót 95%, trung bình 5%, tương dương nhóm dùng 10 mg bupivaca

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

in đơn thuần [2.J.Nam 2003, Nguyền Quốc Khánh SỪ dụng lieu 0.18mg/kg bupivacain 0.5% tý trọng cao kết họp 50pg fentanyl trong phân thuật lấy sói thận

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thaiược dùng GTTS để hạn chê tụt HA và có tác dụng vô cảm cho một sô phầu thuật. Tuy nhiên, vần chưa rò5liêu tõi ưu là bao nhiêu trong GTTS mố lấy thai. C

ác tác giá Việt Nam đă dùng liêu từ 7 mg đến 10 mg kết hợp với fentanyl đê GTTS mố lấy thai, nhưng nếu dùng liêu cao thì tụt HA và mạch chậm nhiều hơn So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

.Đã có nhiêu tác già nghiên cứu vê biện pháp truyền dịch đẽ phòng chõng tụt HA trong GTTS trên đổi tượng sản phụ mõ lấy thai.Trước đây người ta cho rằ

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai

ng, truyền trước khi GTTS 500 - 1000 ml ringer lactat (RL) hoặc NaCl 9% được coi là biện pháp dự phòng tụt HA, nhưng thực tê biện pháp này không hiệu

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 mlkg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 1300.4 với 15 mlkg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai20ml/kg/10phút) trước GTTS (55% so với 71%, p > 0.05).

1ĐẶT VẤN ĐỀ•Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phầu thuật lây thai vì giâm được nguy cơ viêm phối hít do gây m

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook