KHO THƯ VIỆN 🔎

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         64 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 









Nội dung chi tiết: VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHAđược chia làm ba phân: thân răng, cố răng và chân răng.-Cẩu tạo của răng gồm: men răng, ngà răng, tủy răng.1.1.2. Giải phàu tùy rangTuý răng là một kh

ối tố chức liên kết mạch máu và thân kinh nâm trong một hốc ở giừa răng gọi là hốc tuỷ răng. Hình của tuỷ răng nói chung tương tự như hình thê ngoài c VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

ủa răng. Nó gồm có tuỷ buồng và tuỷ chân. Răng hàm là răng có nhiều chân. Tuy buông của răng nhiêu chân có trân tuỷ và sàn tuỷ. Ở trân tuỷ có thế thấy

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

nhùYig sừng tuỷ tương ứng với các núm ở mặt nhai. Tuỷ buông thông với tuỷ chân và thông với tố chức liên kẽt quanh cuống răng bởi lô quanh cuống răng

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA cuống răng bởi các lỏ phụ. Môi ống tủy thường cong, ít khi tháng dơn giàn. Đây cũng là một thách thức trong việc tạo hình ống tủy [3].4Hình 2. Hình t

hê trong cúa túy răng hàm [5]Tuy nhiên hình dạng ống tuỷ không phải ốn định. Nhùìig nghiên cứu của Hess (1945) cho tới nghiên cứu găn đây đã chi ra râ VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

ng hệ thống õng tuỷ vô cùng đa dạng và phức tạp ở hâu hết các răng với sự phân nhánh hoặc nhánh nối của õng tuỷ phụ, các đoạn cong bất thường của các

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

ông tuỷ chính và hình thế đa dạng của hệ thống ống tuỷ trên diện cắt ngang [6].Trong điêu trị trước đây các nhà lâm sàng thường chi quan lâm đến ống t

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHAã mô tà hình thê đặc biệt với cấu trúc ống nối và dạng ống tuỷ dẹt của răng số 4, 5 hàm trên [8]. Răng số 6 hàm trên là răng có câu trúc phức tạp nhất

trên cung hàm. Khác với quan niệm trước đây, các công trình của Green (1981) và Kulid (1990) đêu đưa ra một ti lệ rất cao sự xuất hiện õng luỷ chính VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

thứ 2 của chân răng gân ngoài [9],[10].Theo nghiên cứu mô học cùa Hatton năm 1918, giới hạn mô tủy là ranh giới xê măng ngà. Tuy nhiên đây là mốc rãi

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

khó có thể xác định được trên lâm sàng [11]. Qua nghiến cứu invivo năm 1955, Kuttler đà xác định được “ mốc tin cậy” đẽ áp dụng trong lâm sàng đó là d

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHAvà õng tủy (OT), nầm trong buông tủy là tủy buồng, nằm trong ống tủy là tủy chân.Theo Vertucci, thê tích hốc tủy cùa các răng vinh viền thay đối theo

hình dạng, kích thước từng răng, từng chân răng và theo tuổi. Tuổi càng tăng, thế tích hốc tủy càng thu hẹp, sự thu hẹp này diên ra nhiêu ờ vùng trân VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

buồng tủy, sừng tùy và một phân sàn buồng tủ}-, thành bến BT. Đông thời cùng diên ra sự thu hẹp đường kính tùy chân và lò cuống [14].Chiêu cao buông t

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

ủy ở người 25 tuổi bâng một phân ba chiều cao thân răng, khi tuối càng tăng lên thì thể tích buồng tủy càng hẹp dân, do các tạo ngà bào bị lớp ngà thứ

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHAthu hẹp [15]Ồng tủy cùng bị thu hẹp dân. Đặc biệt, ở các chân răng dẹt, thành gân hoặc xa của õng tủy xuất hiện gờ ngà xâm lãn vào lòng ống tủy làm ch

o ống tủy bị chia làm hai hoặc nhiêu ống tủy. Sự phân chia này có thế hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do giừa các õng tủy được phân chia có sự liên thô VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

ng61.1.2.2.Hình thái và câu trúc của tủy ràng [13]-Trân buông tùy là giới hạn trên của buông tủy, thường cách xa sàn ở người trê và bị hạ thấp ở người

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

già do quá trình phát triển ngà cùng như các kích thích vê cơ học, hóa học.-Sàn buông tủy là giới hạn dưới của buồng tủy, trên sàn buông tủy có lô và

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHAt chân không có sàn buồng tủy. Sàn buồng tủy không bao giờ là một mặt phắng, sàn thường có những vùng gô ngà và giừa các gô này có rành nối với nhau [

16]. Trong điêu trị nội nha, sàn bưông tủy phải được tôn trọng.-Õng tủy chân: Bât đâu tù’ miệng ống tủy ở sàn buồng tủy và kết thúc ở lô cuống răng. Ở VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

sàn buông tủy, OT tương đối rộng nhưng ngay sau đó thu hẹp lại làm cho OT có hình phều, do vậy việc thông hết chiêu dài OT là khó trên lâm sàng. Hình

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

thái miệng ống tủy có cấu trúc đa dạng và phức tạp liên quan dên hình thái thân và chân răng.Hess và Zurcher đà cho thấy sự phức tạp của hình thái hệ

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA kỳ thuật hiện đại khác thì sự phức tạp của HTOT càng được nhìn nhận rõ hơn. Các dọan cong bất thường của õng tủy chính, sự phân nhánh cùa chúng thành

các õng tủy phụ hay các ống tủy bên, sự đa dạng của các õng tủy trên các lát cât ngang, sự liên thông tiếp nối giữa các õng tùy trong cùng một chân r VAI TRÒ của các PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH ỐNG tủy, CHIỀU dài làm VIỆC và tạo HÌNH hệ THỐNG ỐNG tủy TRONG nội NHA

ăng hoặc các chân răng liền nhau... là các yêu tố gây khó khăn trong việc chuãn bị ống tủy và hàn kín HTOT [6],[17].

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

31. Các phương pháp xác định ống tủy và chiêu dài làm việc1.1.Một sô nét vê giái phẫu sinh lý của răng.1.1.1.Đợi cương về cấu tạo của ràng [3].-Răng đ

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook