Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
Đặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) nó phát nguồn từ lưu vực sòng Amazone Nam Mỹ. Đến thê kỉ XVI mới được trồng ờ châu Á và Phi. Ở nước ta, khoai mì được trồng ờ khắp nơi từ nam chí bắc nhưng do quá trinh sinh trường và phát dục cùa khoai mi kéo dài, khoai mì giữ đất làu nên chỉ các tỉnh trung du và thượng du Bắc BỘ như Phú Thọ, Tuyên Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) Quang, Hòa Bình ... là điều kiện trồng trọt thích hợp hơn cả. Khoai mi Việt Nam củng bao gồm nhiều loại giống. Nhãn dân ta thường căn cứ vào kích tấcLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
, mâu sắc củ, thân, gân lá và tính chát khoai mi đắng hay ngọt ( quyết định bởi hàm lượng axit HCN cao hay thấp) mà tiên hành phân loại. Tuy nhiên troĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) 3m, giữa thân có lõi trắng và xốp nên rất yếu. • Lá thuộc loại lá phân thuỳ sâu, có gàn lá nổi rõ ở mặt sau, thuộc loại lá đơn mọc xen kẽ, xếp trên thân theo chiều xoắn ốc. Cuống lá dài từ 9 đến 20cm có màu xanh, tím hoặc xanh điểm tím. • Hoa là hoa đơn tính có hoa đực và hoa cái trên cùng một chùm Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) hoa. Hoa cái không nhiều, mọc ở phía dưới cụm hoa và nỡ trước hoa đực nên cây luôn luôn được thụ phàn của cây khác nhờ gió và côn trùng. • Quả là loạLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
i quả nang, có màu nâu nhạt đến đỏ tía, có hình lục giác, chia thành ba ngăn, mỗi ngăn có một hạt, khi chín, quả tự khai. • Rẻ mọc từ mắt và mồ sẹo cuĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) ến động từ 25-200 cm, trung bình khoảng 40-50 cm. Đuờng kính củ thay đổi từ 2-25 cm, trung binh 5-7cm. Nhìn chung, kích thước cũng như trọng cù thay đổi theo giống, điều kiện canh tác vã độ màu của đất.c ấu t ạoủ sắn thường gồm 4 phần chính f vò gỗ chiêm từ 0,5-3% khối lượng củ. Lớp vò gỗ có thê có Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) màu trắng ,vàng hoặc nàu. vỏ gỗ gồm các tè bào sít, cấu tạo từ xenluloza hầu như không có tinh bột. vò gỗ có tác dụng bảo vệ củ khỏi bị ảnh hưởng cảuLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
ngoại cảnh. f vỏ cùi hay vò thịt, chiếm từ 5-20% khói lượng toàn cù. VÒ cùi mềm gồm các tế bào thành dãy, ngoài xenluloza lã chính còn có các sắc tó, Đặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) chất trong mủ ành hường đến màu sấc tinh bột. f Thịt sắn là phần chủ yếu của sắn, bao gồm các tê bào nhu mô là xenluloza, pentozan, bén trong là các hạt tinh bột và nguyên sinh chất. Lượng tinh bột trong thịt sắn phàn bô không đều, nhiều nhất là ở lớp ngoài rồi giảm dần vào trong, kích thước hạt tin Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) h bột sắn 15-80mp f Lõi sắn thường ờ trung tâm dọc suốt từ cuống tới chuôi cù, ờ cuống lõi to nhất rồi nhò dần tới chuôi. Thành phần lõi gần như toànLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
bộ là xenluloza và hemixenluloza. f Ngoài các tế bão nhu mỏ còn có các tế bào thành cúng không chứa tinh bột, càu tạo từxenluloza nên cứng như gỗ. LoạĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) inh bột, câng sâu vào trong ham lượng tinh bột giảm dần. f Độc tố trong sắn là HCN. Nhung khi củ chưa đão nó ở dạng glucozit gọi là phazeolunatin(C10H17N06), dưới tác dụng của enzim hay mói trường acid thi phân hủy tạo thành glucoza, aceton và acid xyanhydric f Hệ enzim Trong khoai mì, các chất poly Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) phenol và hệ enzim polyphenoloxydaza có ành nhiều tới chất lượng trong bào quàn và chê biên. Khi chưa đào hoạt độ chất men trong khoai mì yêu và ổn địLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
nh nhưng sau khi đào thi chát men hoạtđộng mạnh. Polyphenoloxydaza xúc tác quá trinh oxy hoá polyphenol tạo thành octoquinon sau đó trùng hợp các chấtĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) là tirozinnaza xúc tác sựoxy hoá acid amin tirozin tạo nên quinon tương ứng. Sau một sô chuyển hoá các quinon nãy sinh ra sắc tố màu xám đen gọi là melanin. Đảy làmột trong nhũng nguyên nhãn làm cho thịt khoai mi có màu đen mã thường gọi lã khoai mì chạy nhựa.Vi enzim tập trung trong mủ ờ vò cùi ch Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) o nên các vết đen cũng xuất hiện trong thịt củ bắt đầu từ lớp ngoạivi.Khi khoai mi đă chạy nhựa thì lúc mài xát khó mà phá vờ tè bào đê giài phóng tinLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
h bột do đó hiệu suất lây tinh bột thấp, mặt khác tinh bột không trắng.bNgoài tirozinaza các enzim oxy hoá khừcũng hoạt động mạnh làm tòn thất chất khĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) dụng với Fe tạo thành sắt tannat cũng có màu xám đen. cà hai chất này đều ảnh huờng đèn màu sắc của tinh bột nếu như trong chê biến không tách dịch bào nhanh vã triệt để. Trong bảo quản khoai mi tươi thường nhiễm bệnh thối khô vã thối ướt do nârn vã vi khuẩn gảy nên đặc biệt đối vói những củ bị tróc Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) vò vã dập nát. 2.2‘Sắn có nhiều loại lương thực khác nhau về màu sắc thân cày lá, vò ,củ, thịt cù... Tuy nhiên trong công nghệ sản xuất tinh bột ngườLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
i ta phấn thành hai loại: sắn đắng và sắn ngọt. Hai lọai này khác nhau về hàm lượng tinh bột và lượng độc tó. Nhiều tinh bột thì hiệu quả kinh tế tronĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) ăng suất cao củ mập, nhiều tinh bột, nhiều mù vã hàm lượng acid xianhydrỉc cao f sắn ngọt bao gồm tất cả các loại mà hàm lượng acid xianhydric thấp như sắn vàng, sắn trắng. f sắn vàng hay còn gọi là sắn nghệ. Khi non thân cày màu xanh thẫm cuống lá màu đỏ có sọc nhạt, vò gỗ cùa củ màu nâu, vò cùi mà Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) u trắng, thịt củ màu vàng nhạt, khi luộc màu vàng rõ rệt hơn. f sắn đỏ thân cây cao, khi non màu xanh thẩm, cuống và gàn lá màu dò thâm. CÙ dài, to, vLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
õ gỗ màu nâu đậm, vỏ cùi dày màu hơi đò, thịt sắn trắng. f sắn trắng thân cao, khi non màu xanh nhạt, cuống lá đò. củ ngắn và mập, võ gỗ màu xám nhạt,Đặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) ung binh 2Tinh hộn Hydratcacbon) 3. Protein nhó hơn(63-70)% (18-35)% 1.18%%4Lipít lán nhát 5l'rơ tciAn phán không lớn hơn0.08% 0.83%6Sợi (Cenlykiza) không lớn hern 7Kali khồng lớn hơn4% 0,26 mg-1'gK Phntphn0.04 mg.fcg9Hydrocyamic173 m&kgTiêu chuẩn nguyên liệu dùng đé sàn xuất. Phương pháp tồn trừ sắ Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) n tươi trong thời gian chờ chè biên, ứng dụng của tinh bột sắn. -CÙ sắn được đưa vào sàn xuất phải đạt những tiêu chuẩn sau: f Hàm lượng tạp chất khônLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
g quá 15%, thông thường là 3% f Đối với sắn hư, thòi không quá 15% f Đối với sắn xâm kim không quá 30% f Hàm lượng tinh bột lớn hơn 20% f Sau khi nhậpĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) từng xí nghiệp đều có qui định riẻng vế chỉ số chất lượng như hàm lượng tinh bột từ 14-15% trỏ lèn. f CÙ nhỏ và ngắn( chiều dài 10cm, đường kính chỗ củ lớn nhất dưới 5cm) không quá 4% f củ dập nát và gẫy vụn không quá 3% f Lượng đất và tạp chát tòi đa 1,5-2%, không có củ thốiCủ có dấu vết chảy nhựa Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) khổng quá 5% nếu chế biến ngay trong vòng 3 ngày trờ lại thi cuông sắn ngấn nhung nêu bảo quàn dự trừ lâu hơn thì cần đé cuông dàiứng dụngiá trị sử dụLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
ng: f Trước hết, khoai mì có khả năng thay thế trực tiếp một phần khẩu phấn gạo của nhân dãn ta. Đó Lã thực phàm dễ ăn, dẻ chẻ biến, khả nùng bào quảnĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) khoai mỉ là nguồn nguyên liệu trong các ngành kỹ nghệ nhẹ, ngành làm giây, ngành làm đường dùng hóa chất hay men thực vật đê’ chuyên hoá tinh bột khoai mì thành đường mạch nha hay glucoza. Rượu và cồn đều có thê sừ dụng khoai mi làm nguyên liệu chính. Khoai mì còn là nguồn thức ãn tốt đè cung cấp ch Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) o gia súc “Giá trị dinh dường: f Khoai mì có giá trị dinh dưỡng cao như khoai tày, khoai môn, khoai lang...do hàm lượng protein tháp nhung nó chứa nhiLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
ều cacbonhydrat là nguồn cung cấp nhiều nàng lượng cho cơ thể. Nó còn là một nguồn tốt đê’ cung cấp Kali và chất xơ. f Khoai mì giúp duy trì quá trìnhĐặc điểm ,câu rạo, thành phần hóa học cơ bản của sắn [6] sắn (hay còn gọi lã khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là cày lương thực Ưa âm, n Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) hời gian chế biến [1],[2] 3.3trong máu, ngăn ngừa những bệnh về tim mạch. Vì cù mì chứa ít protein và chất béo nên khi dùng khoai mì trong khâu phần ăn nên bò sung thêm các loại thực phẩm giàu protein và lipit đẻ khâu phần được càn đôi.Giải thích quy trình [1] sắn có thè đẻ không thu hoạch trong thờ Luận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17) i gian dài vói mức độ hư hại rất ít, nhưng khi đã thu hoạch, chúng nhanh chóng trờ nên không sử dụng được, sự hư hòng sau thu hoạch thường thè hiện rõLuận văn NCKH đại học CAO ĐẲNG (17)
trong vòng 48 giờ. Loại sắn thu hoạch trên 3 hoặc 4 ngày có thê sè không thu được tinh bột có chất lượng tót, tùy thuộc vào các điều kiện bão quàn. SGọi ngay
Chat zalo
Facebook