Hình ảnh tế bào học bình thường
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Hình ảnh tế bào học bình thường
Hình ảnh tế bào học bình thường
HÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường i, tế bào vảy) với các mức độ trưởng thành khác nhau, tê bào tuyên (tê bào trụ) của cố trong cố tử cung và nội mạc lử cung, các loại tế bào viêm, dịch nhây và vi sinh vật.I.CÁC LOẠI TỂ BÀO BIẼU Mẽ PHỦ LÁT TĂNG:1.Tế bào đáy:Là tế bào nhỏ nhất, hình tròn hoặc bâu dục, đường kính trung bình từ 12-20àm Hình ảnh tế bào học bình thường hoặc 15-30àm (tụy tác giả), nhõn cú kích thước từ 8-10 àm. Nhìn chung kích thước tế bào này tương đương với tẽ bào viêm đơn nhân lớn. Chat nhiêm sắc đHình ảnh tế bào học bình thường
êu đặn, ranh giới bào tương rõ ràng, bào tương hẹp mỏng bắt màu xanh đen hoặc xanh tóTn (tụy phương pháp nhuộm), có khi nhò bị lệch tâm. Loại tê bào nHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường dục, đường kính tù’ 15-25 àm hoặc từ 12-30 àm. nhõn lớn bâng hoặc lớn hơn nhân tế bào đáy, kích (hước nhân 10-12 àm, nhõn bắt màu nhạt và dế nhân thấy cấu trúc nhân hơn, có khi thây được hạt nhân, co khi nhõn cú hốc sáng hạt nhiẻm sâc mịn, bào tương dày, có màu u’a kiêm.Các lẽ bào thường đứng đơn độ Hình ảnh tế bào học bình thường c hoặc thành dải nhỏ. Trong giai đoạn không có hoạt động nội tiết nhu’ trẻ em, tuổi dậy thì, người già, sau màn kinh, câu trúc mô học của niêm mạc làHình ảnh tế bào học bình thường
loại tế bào này, nên ở phiên đồ ta sè thây tẽ bào cận đáy chiêm ưu thê. Do đó khi trờn tiờn bàn của phụ nừ ở lứa tuối thịnh dục mà có tế bào cận đỏy tHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường c đại của nhân, ngược lại với tê bào đáy khoảng cách này nhò hơn đường kính cực đại của nhân...13.Tê bào trung gian (hình 2.10 đến 2.23).Có hình đa diện, có nhiêu góc cạnh, có khi bị gấp góc, kích thước tù’ 30-35 àm hoặc 20-40 àm có khi đến 60 àm. Nhõn nhỏ tù’ 6-9 àm diện tích lẽ bào 1.500 ànr, diện Hình ảnh tế bào học bình thường tớch nhân 35 ànr, tỷ lệ nhân f bào tương từ’ 3-5. Nhõn sòng màu, chất nhiêm sầc lãm tấm hạt mịn, nhân nâm ở trung tâm tẽ bào. bào tương mỏng và nhiêuHình ảnh tế bào học bình thường
, thường có màu ái kiêm nhẹ (xanh. tím. nhạt).Các tê bào thường đứng đơn độc hoặc co cụm thành đám. Một hình thái đặc biệt của tê bào này là tê bào cóHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường hiêu góc cạnh, kích thước tù’ 30-35 àm. Nhõn teo nhỏ 3-6 àm . Diện tớch lê bào 1.500 ànr diện tích nhân 15-20 ànr tỷ lệ tương quan nhõn/bào tương 2-3. Nhân teo nhỏ, sậm màu. không thấy có những hạt quanh nhân. Bờ tê bào rõ tùy vào độ trưởng thành mà bào tương có màu ái toan (tím đô) hoặc ái kiêm (xa Hình ảnh tế bào học bình thường nh).Các tẽ bào thường đứng đơn độc hoặc co cum, phân biệt với lẽ bào trung gian chủ yếu dựa vào tẽ bào hình ảnh nhõ đụng.II. CÁC LOẠI TẼ BÀO TUYẾN:1.THình ảnh tế bào học bình thường
ẽ bào tuyến cô trong cô tử cung (hình 2.30 đến 2.38)Nhân tẽ bào lệch tâm khu trú vê phía ngoại vi của tẽ bào, có hình tròn, bâu dục, hạt nhiêm sắc đồnHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường ương thường hòa lân vào nhau, điêu này giúp ta phân biệt nó với tế bào đỏy kộo dai. Các tẽ bào tuyên dẻ thoái hóa nên nhiêu khi chúng chi còn nhân trân, phù nê, kích thước thay đối mà không có bào tương, nhân hình tròn, bâu dục, chất màu có dạng đám mây.2Các tế bào thường co cum thành đám nhô, có kh Hình ảnh tế bào học bình thường i đứng rời rạc. Nhìn chung tẽ bào có diện tích 190 àm , diện tớch nhân 50 àm tỷ lệ tương quan nhõn/bào tương :30.Sự có mặt các tê bào tuyên cổ trong đHình ảnh tế bào học bình thường
ược xem là một trong nhùìig tiêu chuẩn lẫy màu đạt yêu câu. Cũng cân chú ý đến sự vâng mặt của tê bào tuyển cố trong vào kết quả trên phiêu xét nghiệmHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường o tuyến cố trong là do nhưng biến đối sinh lý bình thường.2.Tê bào nội mạc tử cung (hình 2.39 đến 2.43 và 5.31 đêìi 5.33)Các tê bào này thường có mặt trong những chu kỳ kinh, ở nhừng bệnh nhân rong kinh, nêu chúng có mặt nửa sau chu kỳ kinh hoặc ờ người sau màn kinh có thế chỉ ra trường hợp nội mạc Hình ảnh tế bào học bình thường tử cung bất thường. Các tê bào có diện tích 180 àm, diện tớch nhân 30 ànr, tỷ lệ tương quan diện tích nhân /bào tương 30-60. Các tẽ bào nội mạc thườngHình ảnh tế bào học bình thường
co cum thành đám dày đặt chõng chất lên nhau, ranh giới tê bào không rõ, có dạng không gian 3 chiêu, có khi thấy tế bào tròn như quả banh, nhân tâm gHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường ê bào đệm có nhân hình bâu dục dài, lớn, sáng hoặc tròn bao bọc xung quanh.Tế bào CỔ trong cổ tử cungTẽ bào nội mạc tử cung•Sắp xếp thành dãi nhỏ, đôi khi co cụm •Rìa tẽ bào rừ, cú dạng tổ ong •Bào tương nhiều, sàng, đôi khi có nhung mao •Thường có không bào lớn •Nhõn tròn, lệch tâm•Co cụm, lộn xộn, Hình ảnh tế bào học bình thường ớt dói nhỏ •Bờ tê bào ớt rừ hơn •Bào tương ít, đầy đặn •Vài tê bào có không bào nhỏ •Nhân hình tam giác, bâu dục hoặc có hình răng cưa.3• Chất nhiẻmHình ảnh tế bào học bình thường
sâc hốc hóa• Cú các hạt nhiêm sâc màu đậm• Đường viền quanh nhân nhỏ, ớt rừ• Đường viên quanh nhân chất khít, nối rõ.• Thường có mặt nguyên vẹn trên pHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường định tiêu bàn đạt yêu câu, khi phối hợp với sự có mặt tê bào cổ trong, qua đó xác định khắng định thành phân vùng chuyến tiếp/vựng cố trong đã được lẫy mầu. Trên tiêu bàn phải có tối thiếu 2 đám tê bào cõ trong vá/ hoặc tê bào chuyến sàn gai được định hình lốt với môi đám gôm ít nhất là 5-10 tế bào. Hình ảnh tế bào học bình thường Đây la trường hợp lớp biếu mô luyến (trụ) được thay thế bâng biếu mô gai đẽ có khả năng chống lại hoặ chiiuj đựng các thương tốn được tốt hơn, kết quảHình ảnh tế bào học bình thường
sự phát triển bình thường này dược xảy ra ờ nơi vùng tiếp giáp giừa biểu mô phủ. biêu mô tuyên của cố tử cung (vùng chuyến tiếp), chính ở vị trí này HÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gai Hình ảnh tế bào học bình thường sản gai thường gặp trong giai đonạ trẻ sơ sinh, quanh tuối dậy thì, trong lăn có thai đâu tiên, sau sinh. Các tê bào chuyến sản gai còn liên quan đến việc dùng thuốc ngừa thai, viêm cố tử cung mãn tính, polyp cố tử cung và lộn tuyên tử cung.Sự thay đối này thường trài qua 3 giai đoạn: quá sản tế bào Hình ảnh tế bào học bình thường dự trừ, chuyến sản non, chuyến sản trưởng thành.HÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gaiHÌNH ẢNH TẼ BÀO HỌC BÌNH THƯỜNGCác (hành phân chủ yêu thấy trên tiêu bàn tê bào học là các loại tê bào biếu mô phủ lát tầng (hay còn gọi là tẽ bào gaiGọi ngay
Chat zalo
Facebook