KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         133 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang ƠNG ( HO voọc BẠC DÔNG DƯƠNG (Trachypithecusgermani) TẠI KHU vực NÚI ĐÁ VÔI KIÊN LƯƠNG, KIÊN GIANGChu nhiệm đề tài : THS. LÊ HÒNG THÍ ACơ quan chú tri

: Trường ĐH Công nghiệp Tp. HCMKiên Giang, ỉỉ/2017sò KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHẸ TRI ÔNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆPKIÊN GIANGTP. HỒ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀ Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

I NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẢP TỈNHNGHIÊN CỨC DINH DƯỠNG CHO voọc BẠC ĐÔNG DƯƠNG (Trachypừhecus gertnanì) TẠI KHU vực NÚI ĐÁ VÒI KIÊN LƯƠNG, KIÊN GIANGCo1

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

quan chù trìChù nhiệm đề tàiThS. Lê Hồng ThìaCơ quan chú quánSờ Khoa học và Công nghệ Kiên GiangKiên Giang, 9/2017TÓM TẤTChu nhiệm đề lài: ThS Lê Hông

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang hu vực núi đá vôi huyện Kiên Lương, linh Kiên Giang; luy nhiên số lượng đang cớ nguy cơ giam sút nghiêm trọng dơ nhùng lác động cùa cơn người như khai

thác đá vôi làm mat sinh canh song, sân bai và buôn bán. Nghiên cứu thành phan thức ăn. sinh cành sống lãm cơ sở khoa học cho kế hoạch bào tồn di dời Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

quằn the VBDD theo kế hoạch cũa chính quyền địa phương có vai Irò quan irọng nhưng hiện vẫn chưa được thực hiện. Nghiên cứu dược thực hiện tại khu vự

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

c núi dá vôi Chùa ĨTang, huyện Kiên Lương, linh Kiên Giang (tọa độ 10°08’H” N và 104*38’21”). Thời gian thực hiện lừ tháng 9/2013 đến tháng 2/2017. Tr

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang ạc, bao gồm phân bố, tập linh, tập tính ăn tức thời. Các mẫu thực vật được ãn bới voọc bạc được thu thập và phân lích thành phần hóa học. Ngoài ra, ph

ương pháp tuyến cắt ngang được sứ dụng được để nghiên cứu thành phần thâm thực vật tại bốn sinh cánh sống của voọc bạc ờ khu vực núi Chùa Hang.Trong n Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

ghiên cứu này. đạc điểm cua tham thực vật trong bốn sinh canh, gồm vách núi, sườn núi, dinh núi và rừng ngập mặn ở chân núi, có liên quan đến hoạt dộn

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

g ăn cua VBĐD ớ khu vực núi đá vời Chùa Hang, huyện Hiên Lương, linh Kiên Giang được phân tích. Kết quã nghiên cứu xác nhận cỏ 185 loài thực vật thuộc

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang vồ (Ficus rumphii), Sung bầu (Ficus ĩiHcĩorĩa). Gừa (Ficus microcarpa). Duối ô rô (Sĩrebhis ilicifolia). Duoi nhám (Slrehỉus axper), Dàyvảc (Ccựratia

/rị/bỉia). Quỳnh tàu (Conihretum Jalifohum) là thức ăn voọc sứ dụng trong 12 tháng. Các loài thực vật được voọc lựa chọn ăn phân bố nhiều nhất ờ sinh Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

cảnh vách núi, với 41 loài, tiep den sinh cảnh sườn núi, dinh núi và rìmg ngập mạn với so loài lan lượt là 31 loài. 24 loài và 4 loài. Trong các sinh

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

cánh dược khảo sát, sườn núi có mức dộ da dạng về thành phẩn loài cao nhất; sinh canli vách núi có số loài được voọc sir dụng làm thức ãn chiếm nhiều

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang thực vật voọc lựa chọn làm thức ăn phân bố trên cá 3 sinh cành vách núi, sườn núi và đình núi; trong số này 4 loài, gồm Phèn đen. Da lâm vồ. Duối ô r

ò và Dây vác được chọn ăn trong suốt 12 tháng trong năm. Ngoài ra, trong nghiên cứu này, kết quà kháo sát tập tinh của voọc cho thấy hoạt động ăn chiế Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

m 45% quỳ thời gian hoạt động. Trong khu vực nghiên cứu, voọc tìm thức ăn chủ yếu tại các sườn đồi, vách núi, cứa hang vả rừng ngập mặn, ít khi di chu

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

yên lén đinh núi. VBĐD sử dụng đa dạng các bộ phận của thực vật làm thức ăn, gồm lá non (58,8%), lá trướng thành (8,5%), quá (23,6%), hoa (2,8%), chồi

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang thực vật trong sinh cành sống. Kết quà nghiên cứu cùng cho thấy VBĐD chọn ăn thức ăn có hàm lượng dinh dường trung bình gồm nước 73.68%, protein 5.58

%, lipid 1.24%, Khoáng 5.43%. đường 6.8%, Ca 0.97%. Chất lượng đất núi Chùa Hang có ảnh hường đến hàm lượng dinh dường trong các mẫu thức ăn cúa VBĐD Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

với đặc điếm hàm lượng K và Mg nghèo, hàm lượng Ca cao. pH kiềm. VBĐD chọn ãn thức ăn it lignin và khoáng trong cà hai mùa mưa và mùa khô. Đặc biệt, v

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

ào mùa mưa khi thảnh phần thức ăn phong phú hơn VBĐD ngoài chọn thức ăn it lignin và khoáng chúng còn lựa chọn thức ăn ít lipid và protein. Con trường

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang n, lá già, quà, hoa, chồi, khác) hơn con chưa trướng thành (lá non, chồi, quà). Những kết quá của nghiên cứu nâng cao hiếu biết về sinh thái dinh dườn

g, cấu trúc quằn thề và tập tinh góp phần quan trọng trong công tác di dời bão tồn loài voọc bạc Đông Dương. Ngoài ra, đế thực hiện được kế hoạch di d Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

ời các quằn thế VBĐD từ các núi đá vôi đà bị tác động thì chinh quyền cần tiếp tục nghiên cứu thêm thành phần thức ăn của VBĐD tại các tiêu quằn thê t

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

rên các núi đá vôi khác như Khoe Lá. Hang Tiền và Lô Cốc ở khu vực núi đà vôi Kiên Lương đế đối sánh với quần thế VBĐD tại Chùa Hang hồ trợ việc đánh

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang voọc bạc Đỏng DươngiiABSTRACTProject manager: Msc. Le Hong ThiaOrganizer: Institute for Environmental science, engineering and management. Industrial

University of Ho Chi Minh CityThe Indochinese silvered langur (Trachypithecus germami} is a leaf monkey species, which was distributed at the western Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

part of the Mekong River. A population estimate of 237 individuals was reported to Kien Luong Karst area. Kien Giang province. However, the populatio

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

n in this area is threatened by heavy habitat deterioration and human disturbance such as lime exploitation and poaching. Although the researchs on di

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang virtually non-existent. Research was conducted on T. germaini at the Chua Hang Karst Mountain of Hon Chong Karst area in Kiel! Luong Distrist. Kiel! G

iang Province (10°08’H” N and 104°38’21”) from September 2013 to February 2017. In this study, scan-sampling and focal-animal sampling methods were us Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

ed to observe and collect data on langur behavior, including distribution, behavior and instantaenous feeding behavior. The plant species consumed was

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

collected and chemical composition analyzed. In addition, line transect method was performed to detect floristic composition of four habitat in Chua

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang ua Hang karst and the adjacent mangroves; four areas where, the silvered langur were observed feeding. The study identified 185 plant species, represe

nting 61 families, distributed across the habitats and the silvered langurs fed on 60 plant species of 37 families. A total of 62 plant species were u Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

sed as food by silvered langurs, of which leaves of 8 plant species (Phyllathus reticiilatus, Ficus rttmphii, Ficus tinctoria, Ficus microcarpa, Cayra

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

tia tri folia, Streblus ihcifoha, Combretum latifolium, Streblus asper) were fed on throughout the year. Among food plants selected by the silvered la

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang with 4 plant species. In addition, the silvered langurs feed n about 67% of plant species11Ỉthat occur on the cliff. Plant species richness of the sl

ope areas is highest compared with the other habitats. The floristic composition of the cliff, slope and peak is quite similar. The results showed tha Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

t four plant species. Phyỉỉathus reticuỉatus Poữ. Ficus ruinphii Blume, Streblux ihcifoiia (Kurz.) Corn, and Cayratia Irifoiia I.. were consumed durin

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

g all months of the year. Futhermore, using focal animal sampling, the result showed that Indochinese silvered langur spent 45% their activity budget

so KHOA HỌC VÃ C ÒNG NGHẸ KIÊN GIANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC C ÔNG NGHIỆP TP. HÔ CHÍ MINHBÁO C ÁO KÉT QUẢ ĐẺ TÀI NGHIÊN CÚT KHOA HỌC CÁP TÌNHNGHIÊN cưu DINH DƯƠ

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang ds at 05.1 % and unidentified items. The proportions of food items consumed by Indochinese silvered langur vary monthly and seasonally. The results of

this study showed nitritional content of langur food choice is medium, including water 74.3%, protein 5.6%, lipids 1.1%, Ash 5.3%, sugar 7.8%, Ca 1.0 Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

% and the protein-to-fiber ratio (CP/ADF) 0.14%. Soil chemistry and composition on Chua Hang Karst most affect on nutritional content of langur’s food

Nghiên cứu dinh dưỡng cho voọc bạc đông dương tại khu vực núi đá vôi kiên lương, kiên giang

s. Soils at Chua Hang Kart are slighly alkalin, with high amounts of calcium and low level of patassium and magnesium. Foods that the silver langur at

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook