Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
CHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 phê phán nặng nề và các nhà giáo dục học, tâm lý học đã nhận ra hạn chê' cơ bản của nó, trong khi ứng dụng vào các vấn đề phát triển tri tuệ của trẻ em.Chẳng hạn, trong khi xác định các phương pháp xây dựng các món họcynhà sư phạm nổi tiếng người Đức G.Phreben, dựa vào thuyết duy tâm của Seling đã Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 cố gắng khắc phục lý thuyết này [319]. Đáng chú ý là nhà sư phạm, nhà tâm lý học người Nga K.Đ.Usinxki nhìn chung đã theo quan điếm này, di theo HêgheNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
n, phân biệt "lí tri" và "lý tính". Ông coi "lí trí" thuộc vê các khả năng đơn thuần mang tính hình thức, xử lý các ấ.1 tượng cảm tính bế ngoài (khái CHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 sự vật trong tính hiện thực chân chính của nó một cách toàn diện. Lý trí cần phải giáo dục ờ con người cả khối nguyên điều chỉnh và dịnh hướng lý trí ("Trí tuệ không có lý tính là thảm hoạ"),K.Đ.Usinxki đã viết: "Lý tính là kết quả nhận thức cùa tinh thần về các quá trình lý trí nêng của mình" [311, Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 trang 678]. Sự phê phán thuyết kinh nghiệm về tư duy thể hiện trong các công trình của K.Biuler [52], K.Đjeđ [383] ....Đáng chú ý là quan diêm cua cáNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
c nhà tâm lý học trong khi xây dựng lý thuyết vể sự phát tnèn tư duy, dã lách riêng vấn dẻ khái quát hoá và hình thành khái niệm ờ trẻ em t . đồng thờCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 instein, J.Piaget và các nhà tâm lý hiện đại có ý nghĩa to lớn/°1. VẤN ĐỂ KHÁI QUÁT HOÁ TRONG CÁC TÁC PHAM củaLX VƯGÔTXKIMột trong những luận điểm tâm lý hoc cùa L.x Vưgôtxki (1896-1934) cho đến nay vẵn còn giữ được ý nghĩa K hoa học thực sự, là cách lý giải cùa ong về cáu trúc, chức năng và sư hình Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 thành khái quát như một phương phấp phản ánh hiện thưc đặc biệt trong ý thức con người. Nhiều luận điểm trung làm của thuyẽt này đã đe cập đên các vàNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
n đề như vai tĩò của ký hiệu trong việc hình thành các chức năng tãrn lý cấp cao, cấu trúc thứ bậc của ý thức, mới liẻn hệ giữa dạy iiọc và phát triểnCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 uốt những nãm cuối dời. L.ách giải thích lâm lý học - cụ thể vé ban chất xà hói cùa con người đươc L.x. Vưgôtxki nêu ra trong khái niệm vé tính gián tiếp các chức năng tâm lý bời hệ thòng các cấu tạo mang tính chất vật chất và ký hiệu ngôn ngữ. "Ký hiệu" như là một công cự - đó là ký hiệu cua cái gì Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 dó, trờ thành ý nghía cừa nó nong quá trình tổ chức hoạt dộng chung cúa mọi người. Đòi với L.X.Vưgótxki, hê thõng "ký hiệu - ý nghĩa - giao tiếp" làNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
đơn vị hành vi cùa mọi người và tất cả các chức năng tâm lý thực hiện(lí Các tác phẩm cùa P.P.Blônxki đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của tâm CHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 m vế khái quát hoa. Trong còng trình này đã thu thập và mô tả nhiêu tài liệu phong phú nêu đươc dác thù của tư duy suy luân - kinh nghiệm cùa trẻ em.225 hành vi đó. Nhưng, lúc đầu, đó chỉ là một đơn 1______—T-o______chức năng bất kỳ không thể hiện đặc thù của mỗi chức năng và không cho phép hiểu đượ Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 c đặc điểm cụ thể của chúng. Vì vây, L.x. Vưgôtxki đã nó lực đi tìm đối tượng phân tích riêng, một mặt, có ý nghĩa thực sự trong hoạt động cùa mọi ngưNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
ời, mặt khác, có thể dưới dạng mờ rộng nhất, thể hiện sự thay đổi của cấu trúc đã tìm được.Và ông đã tìm ra - Đó là tư duy ngôn ngữ như một chức năng CHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 các thông tin rộng rãi về chức năng này. Dựa vào đó có thể tách ra sản phẩm đặc thù của nó - khái quát hoá, được ghi lại trong khái niệm, căn cứ theo đặc điểm của sản phẩm đó có thể đánh giá một cách khách quan vé quá trình "sản xuất" ra nó, về chính tư duy ngôn ngữ".Các luận điẽm xuất phát cùa ông Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 như sau: Thong nghĩa của từ đã thắt nút sự thống nhất mà chúng tôi gọi là tư duy ngôn ngữ ”."Từ quan điểm tâm lý học, trước hết nghĩa của từ là sự khNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
ái quát hoá. Nhưng, dễ nhận thấy rằng, khái quát hoá là thao tác từ ngữ đặc biệt cùa ý nghĩ, phản ánh hiện thực hoàn toàn khác so với nó được phản ánhCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 trờ thành khả năng có thể trong quá trình phất triển giao tiếp .... Có đầy đủ cơ sờ đê coi nghĩa của từ không chỉ là sự thớng nhất của tư duy và ngôn ngữ mà còn là sự thống nhất cùa khái quát hoá và giao tiếp, sự thông tin và tư duy r65, trang 51-52]226L.X.Vưgôtxki đã phát biêu các luân điểm trên, Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 Iiuuỉig cnung vào việc chống lại khuynh hướng tự nhiên luận và sinh học luân trong tàm lý học. Tuy nhiên, cần phải nói rằng, tự thân các luận điểm nàyNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
đều đã được biết rõ trong triết học cổ điển và "tâm lý học triết học". Vào đầu thế kỷ này, tâm lý học thực nghiệm (J.Piaget, V.Stecnơ, L.x. Vưgôtxki CHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 . Sau khi nhanh chóng tiếp thu kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu tiền bối, ông chuyển sang phàn tích phát sinh về tư duy ngôn ngữ, nghiên cứu sự hình thành nghĩa cùa từ và các hình thức cấp cao cùa nó. Ớ đây , ông định hướng vào nghiên cứu các dang ý nghĩa hết sức phong phú. Tâm lý học truyền thống Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 đã phân biệt chúng rất kém, không tách ra được nghĩa của từ khỏi các biếu tượng khác, đồng thời chặn đứng con đường đi đến sự phát sinh các hình thứcNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
cao cấp của nó.Như vậy, trước L.x. Vưgôtxki đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu phức tạp, cần phải tìm ra tính kế thừa mang tính di truyền của các hình thứCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 , đã nghiên cứu các quá trình hình thành cái gọi là khái niêm nhân tạo ờ trẻ em các độ tuổi khác nhau, cũng như tiến hành nghiên cứu so sánh sự hình thành khái niệm thông thường và khái niệm khoa học (ỉ).Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
iêm ở mức độ tối thiểu.227"Khái niệm nhân tạo” được hiểu là nghĩa cua IU ngư aưọc hình thành ờ trẻ em trong tình huống thực nghiệm, áp dụng đối với cáCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 c có the có ý nghía xác dinh, bao hàm mối liên hệ của các dấu hiệu này hay các dấu hiệu khác (ví dụ - Bat là các hình nhò và thấp, không lệ thuộc vào màu sắc và hình dang). Kiểu nhóm do hoc sinh thực hiện (đậc điểm các dấu hiệu được tách ra , tính bển vũng của định hướng vào các dấu hiệu khi so sánh Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 các nhóm... ) cho phép đánh giá về tính chất của khái quát hoá đã được hình thành trong quá trình này và được trẻ đưa vào nghĩa rùa từ, cũng như đánhNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
giá vể các thao tác trí tuệ đươc đưa vào đo. Để giải quyét các nhiệm vụnàykhông đòi hòi các tri thức chuyên môn của trẻ em bất kỳ độ tuổi nào, vì vậyCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 uống khách quan buộc trẻ sù dụng ký hiệu ngôn ngữ đe khái quát hoấ sự đa dạng mang tính đổi tượng. Nhưng L.X.Vưgôtxki không gắn cho phương pháp này ý nghĩa tự chù và cho rằng chì có cùng với các phương pháp nghiên cứu khác, nó mới ‘được sử dung để đánh giá toàn diên trình dô trí tuệ của trẻ độ tuổi Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 này hay đõ tuổi khác [xem 65, trang 183].Sự hình thành các khái niêm nhân tạo cho phép khoanh vùng ờ trẻ ”độ dài thời gian và dò rông" của các quá trìNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
nh trí tuệ của chúng ở các giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Sau khi phân tích toàn bộ tập hợp các só bèn thưc nghiệm, L.X.Vưgõtxki dã tách ra ba mức đô kCHƯƠNG VIPHÊ PHÁN THUYẾT KINH NGHIỆM VỀ Tư DUY TRONG KHOA HỌC TÀM LÝơ bình diện lôgíc học - nhân thốc luận, thuyết kinh nghiêm về tư duy từ lâu đã bị Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 có đạc trưng là "gắn một cách lẫn lộn" các nhóm sự vật mà không có cơ sở đầy đù, chi căn cứ vào ân tượng ngẫu nhiên. Còn phổ biến hơn cả là không tách ra đươc các mối liên hệ khách quan nào đó cùa các sự vật này (liên kết chủ yêú theo sự gần gũi về không gian, theo màu sắc đập vào mắt ... ). Trẻ khô Nghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2 ng đối chiếu sự lệ thuộc mang ý nghĩa chù quan như vậy với các mối liên hệ thực tế cùa các sự vật và mang vào đó các án tượng ngầu nhiên cùa mình.KháiNghiên cứu khái quát hóa trong dạy học: Phần 2
quát hoálà lổ hợp có một số hình thức khác nhau. Cái giống nhau cùa chúng là ờ chỗ trẻ em nhóm các sự vật, mặc dù dưa vào kinh nghiêm cảm tính trực tGọi ngay
Chat zalo
Facebook