KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         161 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng hi trẻ còn nhỏ (thường trước 3 tuôi) và diẻn biến kéo dài với biếu hiện đặc trưng là khiếm khuyết về tương tác xã hội., ngôn ngừ, giao tiếp và hành vi

định hình, rập khuôn, sở thích thu hẹp [16].Trên thế giới cũng như ờ Việt Nam, tì lệ tự kỳ gia tăng một cách đáng lo ngại [32]. Theo trung tâm Kiêm s Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

oát và phòng bệnh (CDC) năm 2007 tại Mỹ ti lệ tự kỷ là 1/150 trè (6,696o), nhưng đến năm 2018, tì lệ này là 1/59 tré (khoáng 1,7%) [49], [107],[124].

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

Ở các nước đang phát triển ti lệ tự ký ước tính khoảng 1,5% dân sõ [124]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu dịch tẻ mới nhất về tự kỷ tại 8 tình thành đại

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng o rẳng rất phức tạp từ sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gôm di truyền, sinh học và môi trường. Tager-Flusberg H (2016) phân tích các nghiên cứu trên t

rè sinh đôi và phân tích gen đà cho rằng: tự kỷ liên quan đến yêu tô di truyền hoặc yếu tố môi trường hoặc tương tác giừa gen-môi trường [196]. Theo n Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

hiều tác già, tự kỳ có tính di truyền cao, nhưng môi trường và sự tương tác giừa gen và môi trường cũng là nhùng yếu tô nguy cơ quan trọng cùa tự kỳ [

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

124],[172]. Do đó, việc xác định được các yếu tố nguy cơ [à nhiệm vụ, mặc dù luôn là thách thức, là mục tiêu trong tương lai của dịch tề học tự ký [12

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng h vực như y tẽ, giáo dục... cho đến nay, tự kỳ vân được xác định là một khuyết tật tồn tại suốt cuộc đời, không có khả năng điêu trị khỏi hoàn toàn [1

6],[149]. Tuy nhiên nhiêu nghiên cứu đà chứng minh, trè mâc tự kỳ nếu được phát hiện, can thiệp sớm và tích cực trước tuối đi học, sẽ mang lại cho trẻ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

tự kỷ cơ hội hòa nhập với xã hội, đông thời cải thiện chât lượng sõng, giám bớt gánh nặng cho trè cùng gia đình và xã hội [25],[32]. V1 vậy, rất lợi

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

ích nếu trè ờ lứa tuõi 24-72 tháng được quan tâm, đặc biệt phát hiện sớm ờ lứa tuõi 24-35 tháng dựa trên cơ sở được nhận biết các dãu hiệu và triệu ch

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng p cận mới đà mang lại nhũng (hay đối đáng kẽ cho trè (ự kỷ ở nhiêu quốc gia trên thê giới và Việt Nam.Cùng với xu hướng chung tại Việt Nam, Thái Nguyê

n - một trung tâm chính trị, kinh tẽ, vãn hóa của khu vực miên núi phía Bắc Việt Nam, là một trong sõ ít các tinh thành bác đâu có sự nhận thức và qua Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

n tâm tích cực đến trẻ em mâc tự kỳ trong thập kỳ gân đây. Năm 2014, nghiên cứu khảo sát tự kỷ ở lứa tuôi từ 16-60 tháng tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyê

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

n ghi nhận tì lệ là 0,45% [12]. Thực tế (rè tự kỷ tại Thái Nguyên chưa được phát hiện sớm, chưa được chân đoán xác định tại tinh, nhưng số trẻ mắc tự

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng chóng. Tuy nhiên, kẽt quà can thiệp còn nhiều hạn chế, chưa có sự kết hợp đa chyên ngành và chưa có các nghiên cún đánh giá về lình vực này nhằm nhìn

nhận một cách khách quan, hướng đến nhũng thay đối đẽ đạt được hiệu quà can thiệp tốt hơn cho trè tự kỷ tại Thái nguyên.Thực tẽ nêu trên cho thấy việ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

c tãng cường nhận biết các dãu hiệu lâm sàng nhằm phát hiện sớm, chấn doán sớm, đánh giá kẽt quà can (hiệp, đồng (hời tìm các yếu (ố nguy cơ giúp cho

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

tuyên truyền, tư vãn phòng mắc tự ký tại Thái Nguyên trở thành vãn đề rất cần được quan tâm nghiên cứu.Do đó, chúng tôi tiẽn hành nghiên cứu đê tài nà

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng tháng tuỏi3Đánh giá kẽt quà can thiệp trẻ rỏi loạn phó tự kỳ tù'24-72 tháng tuôi3Chương 1. TỐNG QUAN1.1 Khái niệm tự kỷThuật ngừ “Autism” có nguồn gố

c tù’ tù’ “Autos” - tiếng Hi Lạp có nghía là “tự thân” dùng đẽ mô tá nhừng bệnh nhân có biẽu hiện cô lập, rút lui khói xã hội [51].Chứng tụ’ kỳ thực s Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

ự được công nhận vào năm 1943 bời Leo Kanner (1894-1981) - một bác sĩ tâm thân tại Bệnh viện Johns Hopkins, Hoa Kỳ. Kanner cho rằng: “Tự kỷ là sụ’ rút

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

lui cực đoan cùa một số trè em từ lúc mới bât đâu cuộc sống, triệu chúng đặc biệt của bệnh là một sự hiếm thấy, đó là sự rối loạn từ cội rè, là sự kh

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng huông từ lúc chúng bắt đâu cuộc sống”[118].Nhùng thay đôi ưong quan điêm vê các dạng rối loạn kiêu tự kỷ có thẽ nhận thấy trong lịch sừ cùa hai hệ th

õng phân loại rõi loạn tâm thần quốc tế. Đó là: Bàng thống kê, phân loại quôc tê vẽ các bệnh và nhùng vãn đê liên quan đẽn sức khỏe (ICD) do Tỗ chức Y Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

tế Thế giới công bố và Sõ tay chãn đoán và thõng kê rối loạn tâm thần (DSM) cùa Hội tâm thân học Mỳ. Trong nhùng phiên bản đâu tiên, ICD chưa đề cập

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

đẽn vấn đê tự kỷ; còn ờ phiên bàn DSM-I (1952), DSM-II (1968), tụ’ kỳ được cho là một dạng tâm thần phân liệt. Lân tái bản thứ 10 của ICD (1992) và cá

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng Theo DSM-IV, “Rõi loạn tự kỷ" nằm trong nhóm “Rối loạn phát triển lan tòa (Pervasive Developmental Disorder)” với 5 dạng chính là: (1) Rối loạn tự kỳ

(Autistic Disorder), (2) Rối loạn Asperger (Asperger Disorder ), (3) Rõi loạn thoái triẽn tuõi ấu thơ (Chidhood Disintergrative Disorder ), (4) Hội ch Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

ứng Rett (Rett Disorder), (5) Rối loạn phát triẽn lan tỏa - không đặc hiệu (Pervasive Developmental Disorder - Not Otherwise Specified) [40].Cùng với

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

quá trình nghiên cứu về “tự kỷ”, các nhà khoa học nhận thấy có sự phát triẽn khá đa dạng các biếu hiện “tự kỳ” và điều đó hướng họ đến một thuật ngũ’

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng những năm 70 và 80 cùa thế kỳ XX. Người có quan diêm nôi bật là Loma Wing. Năm 1996, Lorna Wing đà sử dụng thuật ngừ4“Autistic Spectrum” (phố tự kỷ) [

207]. Sau đó, thuật ngừ này đã bât đầu được sừ dụng trong các bài viết vê tự kỷ, tuy chưa được công nhận chính thức [83],[106],[ 111]. Năm 2013, tại p Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

hiên bàn DSM-5, “rối loạn phố tự kỳ” chính thức được sừ dụng và không còn xu hướng phân chia các dạng khác nhau, với một tiêu chí chân đoán chung [42]

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

. Cũng theo phiên bàn phân loại mới này, tự kỳ (Autism) là một rõi loạn phức tạp về phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) với biêu hiện đ

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng sớm từ khi trẻ còn nhỏ (thường trước 3 tuỗi) và dièn biến kéo dài trong suốt cuộc đời [42].Trong phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi hướng đến đỗi

tượng trê mắc rối loạn phố tự kỳ, sừ dụng ngân gọn với thuật ngừ là “Tự kỳ”.1.2. Dịch tẻ học tự kỷ1.2.1. Ti lệ măcTrên thê giói ti lệ mắc tự ký tăng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

lên nhanh chóng. Theo trung tâm kiếm soát và phòng bệnh (CDC) cùa Mỹ năm 2007, tì lệ tự kỳ tại Mỹ là 1/150 trẻ (6,6%o), nhưng đến năm 2018, ti lệ này

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

là 1/59 tré [49],[124]. Atladottir H.o và cs nghiên cứu trên tất cả trê sinh ra ở Đan Mạch. Phần Lan, Thụy Điên và Tây úc, từ năm 2007-2011, nhận thấy

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng ột báo cáo tống quan nghiên cứu trên toàn câu vẽ gánh nặng bệnh tật do rõi loạn tâm thần kinh ở trẻ 5-17 tuõi nhận định tì lệ tự kỷ lên tới 16,1% [80]

. Ờ Việt Nam, chứng tự kỷ mới được quan tâm trong vài thập niên gân đây. Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy sõ lượng trẻ được chãn đoán Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

và điều trị tự kỷ ngày càng nhiều, số trẻ tự kỳ đẽn khám năm 2007 tăng gãp 50 lân so với năm 2000, số trẻ đẽn điêu trị tự kỷ năm 2007 tăng gãp 33 lần

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

so với năm 2000; xu thế mâc tự kỳ tăng nhanh từ 122% lên đến 268% trong giai đoạn 2004-2007 so với năm 2000 [2]. Tại thành phô Hô Chí Minh, nếu năm 20

1ĐẶT VÃN ĐỀTự kỳ (Autism) là một rối loạn phức tạp vè phát triẽn thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đên nặng, khói phát sớm từ kh

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng am chưa có số liệu dịch tẻ về tỉ lệ trẻ em mắc tự ký trên phạm vi toàn quõc. Hiện tại mới chi có một sõ ít nghiên cứu dịch tẻ được công bố như nghiên

cứu sàng lọc 6.583 trẻ từ 18 đến 24 tháng tuõi cùa5(ác già Nguyên Thị Hương Giang và cs tại Thái Bình (2012), cho (hãy tì lệ mâc tự kỷ là 0,46%: trong Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

nghiên cứu sàng lọc 7.316 trẻ em từ 18 đẽn 60 tháng tuổi tại Thái Nguyên cùa Phạm Trung Kiên, tì lệ mâc (ự kỷ là 0,45%; Nguyên Thị Hoàng Yến nghiên c

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

ứu tại một sõ tinh phía Bắc khác thây ti lệ mắc tự kỷ trẻ em dao động trong khoảng 0,4-0,5% [2].[12],[32]. Nghiên cứu dịch tẻ mới nhất về tự kỷ tại Vi

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook