KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         141 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 ngực kín, vết thương ngực chiêm 5-10% [72]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chân thương ngực là rối loạn tiíân hoàn và hô hấp, nếu không được chân đo

án đúng và điêu trị kịp thời sè gây ra nhùng hậu quả nặng nê kéo dài.Chi định mở ngực cãp cứu ữong chân thương ngực chi chiếm tỉ lệ 6%, [48], [89]. Th Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

ường do lốn thương tim, mạch máu lớn, vết thương ngực hở rộng, vết thương ngực bụng, tốn thương khí phê quàn gốc [60], [12], [5], [18], [2], [2] [24].

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

Phân lớn chần thương ngực gây tràn máu, tràn khí màng phối. VỊ trí chảy máu thường gặp tù* bó mạch liên sườn, đâu xương sườn gẳy hoặc các vị tri ít g

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 hối đơn thuần và theo dõi. Tuy nhiên, điêu trị bào tồn bằng dần lun màng phối có nhiêu biên chửng cấp và mạn tính được thông báo chiêm tỉ lệ tù’4-36%

nhu’: máu đông màng phối, tràn máu tràn khí màng phối tái diên, mủ màng phối và dây dính màng phối. Mục đích của dân lull màng phối là dán lull khí, m Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

áu và duy trì áp lực ổn định trong khoang màng phối và chờ đợi đẽ các tốn thương tụ’ phục hồi, do đó thòi gian điêu trị kéo dài, các tốn thương trong

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

lồng ngực chì được đánh giá một cách gián tiếp. Sự xuất hiện của phầu thuật nội soi lồng ngực với khà năng xác định tốn thương trong lông ngực bằng cá

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 ực.Các biện pháp chấn đoán hiện đại không xâm nhập hiện nay như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng tù’...giúp chấn đoán các tốn thương tro

ng chân thương ngực rò ràng hơn. Nhưng còn hạn chê do chỉ là phương thức chấn đoán cho hình ảnh tốn thương gián tiếp nên tỷ lệ bỏ sót tổn thương còn c Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

ao nhất là trường hợp nghi ngờ tốn thương cơ hoành. Không chấn đoán được cụ thẽ các giai2đoạn và mức độ thương tốn trong chân thương ngực. Hơn nừa, kh

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

ông đáp ứng được nhu câu can thiệp để điêu trị khi cân thiết. Nội soi lông ngực là một phương pháp ít xâm nhập có ti lệ chân đoán chính xác cao do qua

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 sạch được khoang màng phối, đặt dàn lun màng phối dưới sự quan sát cùa camera. Phẫu thuật nội soi lồng ngực khâc phục được những nhược diêm của một cu

ộc mở ngực kinh điên vê mức độ tàn phá thành ngực, tính thấm mỳ, đau sau mố, thời gian nâm viện và nhiêm trùng vết mồ do can thiệp tối thiếu.Tại Việt Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

Nam, với sự chuyến biến mạnh mẽ của nền kinh tẽ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay. Nhu câu lao động, sản xuất và hệ th

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

õng giao thông với tốc độ cao gia tảng. Do đó tai nạn lao động, sinh hoạt và tai nạn giao thông tăng theo vê số lượng và mức độ nặng [10], [36]. Bên c

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 ê hôi sức và sự cài tiến không ngừng vê dụng cụ phâu thuật nội soi, vai trò của phẫu thuật nội soi lông ngực trong chân thương gân đây được nhiêu tác

già trong và ngoài nước quan tâm. Mặc dù đà có một số thông báo vê kết quả áp dụng phâu thuật nội soi lông ngực trong chân thương ngực, nhưng tại Việt Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

Nam phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn đoán và điều tộ chân thương ngực vân còn mới mè, chưa được nghiên cứu ứng dụng một cách hệ thống vê chỉ đ

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

ịnh, kỳ thuật và kết quà. Vì vậy chúng tôi thực hiện đê tài:“Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn đoán và điêu trị châìi thương

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 kết qua diêu trị của phầu thuật nội soi lông ngực trong chân thương ngực.3Chương 1TỐNG QUAN1.1.MỘT SÕ VÂN ĐÈ VỀ GIẢI PHẢU, GIẢI PHẢU BỆNH VÀ RỐI LOẠN

SINH LÝ TRONG CHẤN THƯƠNG NGỰC1.1.1.Cấu tạo cùa lồng ngựcLồng ngực được cẩu tạo bởi một khung xương cứng được liên kết che phù bởi các cơ, tõ chức mờ Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

dưới da và da, có các mạch máu và thân kinh chi phối. Lông ngực chứa đựng các tạng quan trọng trong cơ thê: phối và các cơ quan trong trung thất [7],

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

[34], [18],.Thành bên có các xương sườn (XS), cơ, màng gian sườn và bó mạch thân kinh gian sườn [14], [17], [18], [34], [36]. Một số đặc điểm giải ph

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 có bó mạch thân kinh gian sườn nằm trong rãnh này. Các động mạch liên sườn (ĐMLS) từ liên sườn 3 hoặc 4 trờ đi tách ra trực tiếp từ động mạch chủ ngực

nên khi bị tốn thương chảy máu rất nhiêu, nhiều khi không tự cầm. Thần kinh liên sườn là yếu tõ quan trọng trong đau ngực do chân thương hoặc sau phẫ Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

u thuật (PT) lồng ngực.-Thành bên có khoảng thành ngực an toàn cho thao tác trong phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) gọi là tam giác nách. Là khoản

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

g giới hạn bởi cơ ngực lớn ở phía trước, cơ lưng rộng ờ phía sau và cơ hoành ở phía dưứi. Vùng này chỉ có các cơ gian sườn nên khi đặt trocar ít gây r

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 sát bờ trên của xương sườn dưới tránh làm tốn thương bó mạch thân kinh liên sườn.4Hình 1.1.: Các dộng mạch và thẫn kinh liên sườn [13]Cơ hoành: là một

vách cơ hình vòm, có các lô đế các tạng, mạch máu và thân kinh đi từ ngực xuống bụng và ngược lại. [63], [19], [35], [7], [27], [27, 52]. Bên phải cơ Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

hoành cao hơn bên trái 0,5 - lem. Đinh vòm hoành cao lên đến khoảng khoang liên sườn (KLS) 5 đường nách giừa [17], nên đối với các vết thương ngực hở

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

(VTNH) có vị trí vết thương ở dưới mức đinh vòm hoành thì dê xuyên thủng cơ hoành, gây vết thương ngực bụng. Cơ hoành là cơ hô hấp chính của lồng ngự

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1 rong ố bụng có thê chui qua chỗ võ' lên gây thoát vị hoành [55],[69].5TmđaaDỉicbủ xuỡagTbưcquỉaOSntrvcg tiniTM chù dưtìiMàoậpb&uticglbatTM đoaXiíUcg v

aiGỉcinag :lnTKhũảthpLài Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực 1

1ĐẶT VĂN ĐỀChân (hương ngực gồm chân thương ngực kín và vết thương ngực. Chấn thương ngực chiêm 25% các loại chân thương, trong đó 90% là chân thương

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook