Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tiên triển tù* từ và là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại.[54], [55] Quá trình viêm, mat cân bâng của hệ thõng proteinase, anti -proteinase, sự tấn công của các gốc oxy tự do, làm phá hủy câu trúc đường thờ cũng như là nhu mô phối dàn đến suy giảm chức năng hô hấp.BPTNMT Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT trước và nay vần là một thách thức lớn vê sức khỏe đối với y học toàn câu, vì tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong ngày càng gia tăng, kèm chi phí điêu trTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
ị cao và hậu quà gây tàn phê của bệnh.Các nghiên cứu vế gánh nặng bệnh tật trên toàn câu (Global burden of disease study) dưới sự bào trợ của Tổ chức 1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT 00 ở nam và 7,33/1000 ờ nừ. [54]. Tuy nhiên những nghiên cứu gân đây tù* các quốc gia Châu Âu cho thây tì lệ mác vào khoảng 80 - 100.T00.000 dân ỏ’ những vùng có tì lệ hút thuốc cao. Bệnh phối tắc nghèn mạn tính đang là gánh nặng bệnh tật, là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ 12 và dự đoán sè vư Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ơn lên đứng hàng thứ 5 trong năm 2O2O.[2Ỉ], [55]Tì lệ lử vong do BPTNMT cũng gia tăng theo thời gian, năm 1990 trên thê giới có khoảng 2,2 triệu ngườiTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
chết vì BPTNMT chiếm 8% tống số người chết do bệnh tật và là nguyên nhân gây lử vong đứng hàng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử vong. Năm 2007 có 21ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT rong thập kỷ này, gây ra 2,9 triệu người chết môi năm và dên năm 2020 BPTNMT sè là nguyên nhân2gây tử vong dứng hàng thứ 3(351, (551. Với lính châl liên triẽn trâm Irọng như vậy BPTNMT dang trở thành mõi lo ngại về sức khỏe và là mục tiêu quan lâm cùa nhiêu quốc gia trên thê giới. Dê có thê ngan chặ Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT n sự diền biên cùa bệnh đòi hòi các nhà y học phài có hiếu bi cl loàn diện về bệnh, nhãl là ve cơ chê bệnh sinh cúa bệnh.Cơ che bệnh sinh cùa BPTNMT rTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
âl phức tạp và cũng dà dược nghiên cứu rất nhiều. Giá thuyết được đề cập đến nhiều nhất là phán ứng viêm trong BPTNMT. Phàn ứng viêm dược dặc trứng bờ1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT hil elastase, neutrophil cathepsin, neutrophil proteinase 3. Các proteinase này là những elastase hủy elastin(thành phân chính của các sợi đàn hồi cùa phối) thông qua cơ chê mất cân bâng proteinase - kháng proteinase góp phần hủy hoại nhu mô phối và tăng tiết chất nhầy mạn tính. Các ĐTB đóng vai trò Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT cộng hưởng trong viêm của BPTNMT bâng cách giải phóng các gốc oxy lự do, oxii nitơ, TNF - a, IL -6, IL -8, các yếu lố này thúc dãy quá trình viêm doTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
BCĐNTT.(381Trên thê giứi da có một số nghiên cứu vê các yêu lõ chì diêm viêm (systemic inflammatory markers) trong cơ chế bệnh sinh cùa BPTNMT. Tuy nh1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ng tôi tiến hành nghiên cứu đê tài này vói 2 mục tiêu:1.Nghiên cứu nông độ của một sô yẽu tô chì điếm viêm: CRP, ỈL6, TNF- a trong máu của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT.2.Tìm hiếu liên quan giữa nông độ CRP, TNF a, IL-6 với một sô đàu hiệu /âm sàng và cận tâm sàng của bệnh nhân đợt cap BPTNMT.3CHƯƠNG 1TỐ Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT NG QUAN1.1BỆNH PHÕI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH.1.1.1THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨAThuật ngừ BPTNMT lần đâu tiên được sù’ dụng ở Mỳ vào năm 1964 đế mô tả tình trạng tTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
ắc nghèn đường thở không hôi phục hoàn toàn. Trong khi đó ở các quốc gia khác ở Châu Âu thì sử dụng danh từ viêm phế quản mạn tính(VPQMT) và khí phế t1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tù' BPTNMT đà được sử dụng nhiêu ở Mỳ nhưng không phải ở các nước trên thê giới. Theo thời gian, thuật ngừ BPTNMT đà dần thay thế cho cụm lừ VPQMT và KPT[55].Trong Hội nghị lân thứ 10 - 1992 của WHO bàn vê sửa đối phân loại bênh tật đã nhất trí dùng thuật ngữ BPTNMT trong châìi đoán và thống kê bệnh Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tật. Kẽ tù’ đó nhiêu công ước quốc tê vê hướng dần chấn đoán, điêu trị, quàn lý bệnh đà ra đời nhằm giâm tỷ lệ tử vong và sự gia tăng của bệnh. Năm 1Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
995, các hiệp hội hô hấp như Hội lồng ngực Mỳ(ATS), Hội hô hấp Châu Âu(ERS), Hội lông ngực Anh(BTS) lần đâu tiên đã đưa ra các hướng dần, chần đoán, đ1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT chương trình khởi động toàn câu vê phòng chõng BPTNMT viết tắt là GOLD( Global Initative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease). Nãm 2001, GOLD đà đưa ra khuyên cáo về quàn lý, điêu trị BPTNMT và lấy ngày 15 tháng 11 là ngày BPTNMT toàn câu. Nãm 2003 và 20054GOLD đà clu’d rd bân cụp nhật hướng d Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ần chân đoán và diều trị BPTNM I. GOLD da mdng lụi cho các nhà lủm sàng một cái nhìn toàn diện về bệnh, hướng dần chân doán sớm dựd trên cơ sở các hiếTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
u biết về các yêu tổ nguy co’ gây bệnh dà dược phát hiện.Cùng với việc thôìig nhất về mặt thuật ngừ là sự thống nhất vê mặt dịnh nghìd. Hội lông ngực 1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT hông hôi phục hoàn toàn hoặc chi hồi phục một phần, thường phối hợp với sự tăng phán ứng đường thò’ do VPQMT hoặc KPT gay ra[231, [331, trong đó:-VPQMT được định nghía là tình trạng ho khạc đờm kéo dài liên tục ít nhất là 3 tháng trong một năm và ít nhất 2 năm liên tục mà sụ’ ho khạc này không do mộ Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT t bệnh tim hay bệnh phối nào khác gây ra(WHO 1983), đây là một định nghĩa có tính chất lâm sàng.-KPT là tình trạng căng giãn bãt thường và vinh viên cTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
ủa các khoảng chứa khí tận cùng của các tiẽu phẽ quàn tận kèm theo sự phá hủy các vách mà không gây XƯ hóa, dây là một dịnh nghìd về mặt giải phau bện1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT định nghía như sau: BPTNMT là một tình trạng bệnh lý dặc trưng bời sụ’ giàm lu’u lượng thò’ không hôi phục. Sự giàm lưu lượng này thường tiến triền và đi kèm đáp ứng viêm bất thường của phôi với các chat và khí dộc hại[541.Gân đây là định nghĩa cúa ATS và ERS (2004), BPTNMT là một bệnh can phải phò Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ng và điều trị, dặc trưng bời sụ’ giảm lu’u lượng thò’ không hôi phục. Sự giám lưu lượng này thường đi kèm với đáp ứng viêm5bất thường của phối với cáTìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
c chãt khí độc hại, Nguyên nhân hàng đău đó là thuốc lá. BPTNMT tuy chi gây tổn thương ở phôi nhưng nó có thể đem lại hậu quà mang tính chất hệ thõng.1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT iện bâng tâc nghèn luông khí thở ra không phục hôi hoàn toàn do phản ứng viêm không đặc hiệu đường thở bởi tác động của các yếu tố bụi và khí độc hại.Bệnh thông thường tiên triền nặng dân , tác động toàn thân, nhưng có thế phòng và điêu trị được."(G/ỡbơ/ Initiative for Obstructive Lung Disease (GOLD Tìm hiểu liên quan giữa nồng độ CRP, TNF α, IL – 6 với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ) 2006 update)ĐỊNH NGHĨA COPD(GOLD 2006)SPIROMETRY.FEV1 FEVUFVC<70%1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thường 1ĐẶT VÃN ĐỀBệnh phối tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) đặc trưng bởi sự tắc nghèn luông khí thở ra không hôi phục hoàn toàn. Sự càn trở thông khí này thườngGọi ngay
Chat zalo
Facebook