KHO THƯ VIỆN 🔎

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         260 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 











Nội dung chi tiết: Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 ing giáo, Ấn Độ giởữ, Phật giáo, Pỉaton, Arỉstoteỉes, Kitô giứo, Hói giáo, Kant, Marx, Freud, Sartre, Darwin.Lưu Hóng Khanh dịchNHÀ XUÁT BẢN KHOA HỌC

XÁ HỘIĐôi lời của người biên dịchNhững câu hòi và tự vãn “Con người là gì?”, “Tôi là ai?”, “Từ đâu tới?”, "Đi về dâu?”, “Tôi có chỗ dứng nào trong trâ Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

n gian này?”, "Tôi có cân thiết cho ai không?”... van thường được mỏi người tự đặt ra cho chính mình, ngay tù’ thời còn thơ trẻ, lúc dậy thì, tuổi trư

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ởng thành, và cả khi ốm đau, bệnh tật, bị áp bức. bất công, dau khố, sắp lìa dời.Các truyền thõng tôn giáo, các nên văn minh nhân loại, và cả những ng

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 u hỏi và tự vân nói trên.Tập sách "Mười hai học thuyết vê Bàn tính con người” mà bạn đọc dang câm trên tay là một tác phẩm mong ước đưa lại một số thô

ng tin, suy tư, biện luận, nghiệm sinh về các vân đê thiết yêu của con người nói trên, thông qua các truyền thông tôn giáo tù’ cỗ thời đến hiện đại (K Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

hông giáo, Ân Độ giáo, Phật giáo, Kilô giáo. Hòi giáo), thông qua các tư tường và trào lu’u triết học (Platon, Aristoteles, Kant, Marx, Sartre), tâm l

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ý học (Freud), và Học thuyết Tiến hóa (Darwin).Điều dặc sắc cúa tập sách này là cô gắng liên kết lý thuyết vời thực hành, tránh bò đến mức có thê nhữn

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 , mỏi học thuyết là: Sau khi trình bày nhừng Bối cánh siêu hình cúa thực tại và những quan niệm về Bán tính con người, các tác già đà đưa ra hai tiết

mục thực hành quan trọng, đó là việcChần bệnh và Kê toa thuốc chừa trị.Điêu đặc sắc thứ hai của tác phẩm là tính suy tư có phê phán, và phê phán trong Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

thịnh tình, chính trực, nhưng khách quan, khoa học, không thiên vị, ngay cà đối với chính bàn thân hoặc truyền thống tư tường hay tôn giáo ngàn đời c

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ủa mình. Điêu đặc sắc thứ hai này thật vô cùng quan trọng trong một thế giới cực đoan trong nhiêu lĩnh vực của cuộc sống cá nhân và xà hội hiện nay, t

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 nh nhân, mỏi học thuyết là cả một thê giới tư duy rộng lớn. Nhưng tác phẩm “Mười hai học thuyết về Bàn tính con người” có một giới hạn vê độ dài của t

ừng chương, từng học thuyết, với chừng 15-20 trang môi chương. Do đó mồi chương, môi học thuyết phải cõ gắng giới hạn lượng thông tin, tư liệu, suy bi Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ện, phân giài của mình, nhưng đồng thời lại cũng phải trình bày được ít nhất là nhừng điêu thật cơ bản của học thuyết. Và như thê, thí dụ chương về Kh

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ống giáo được giới hạn vào sách Luận Ngừ, Ân Độ giáo vào Áo nghĩa thư: Những giáo huân lớn và nhiệm mầu trong rừng vâng, còn chương vê Marx thì được g

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 h sử tư tưởng đế không phê phán một cách giản lược bằng cách đồng hóa Khống giáo duy nhân của Khống Tử với Nho giáo từ chương, danh lợi, gia trưởng, n

gu trung của các thời Hán, Đường, Thanh sau này; cũng như không đồng hóa những suy tư triết học mang tính nhân vàn của Marx về lịch sừ và tính tha hóa Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

của xà hội tư bàn thời bẩy giờ với nhừng chẽ độ của Lenin và Stalin sau này.Tập sách này là kết quíì của nghiên cứu, suy tư, thực hành và giảng dạy c

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ủa các giàng viên đại học từ những năm 1970 thế kỳ XX đến những thángnăm đương đại hiện nay. Các Lời tựa cho các lân xuất bàn thử tư (2004), thú' năm

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 ộc già được nhâm đến là giới học sinh sinh viên nhiều ngành và mọi người với kiến thức tông quát (xem Lời tựa lân xuất bản thứ sáu, 2013).Trong nhiêu

thư văn tiếng Việt ngày nay, chúng tôi nhận thấy có một vài vấn đê vê ngôn ngữ chưa được giải quyết một cách thỏa đáng. Đó là (a) vân đê nhân danh, vậ Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

t danh, địa danh nói chung, và (b) vân đề tên gọi nói riêng vê Thiên Chúa giáo.(a)Trong vãn đẽ thứ nhât: Chúng tôi đê nghị sử dụng tên gọi nguyên thủy

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

vê người, vật, nơi chốn; thí dụ: Sokrates, Platon, Aristoteles, Jesus, London, New York... thay vì Socrate, Plato, Aristotle, Giêsu, Luân Đôn, Nừu Ướ

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 ung thường dùng tù’ “Thiên Chúa giáo” đẽ chi Giáo hội Công giáo, cách dùng này đà không diên tả trung thực nội hàm và lịch sử của tôn giáo này. Bời Ki

tô giáo là Tống thê giáo hội phân xuất tù' Đấng Jesus Christ [Kitô] gôm các giáo phái Công giáo, Tin Lành và Chính thõng giáo; và nhu’ thê Công giáo h Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

ay Giáo hội Công giáo là một trong ba nhánh của Kitô giáo, chú' không phải một đạo mà tên gọi phát xuất tù’ tiêng Trung Hoa với cụm từ Thiên Chú giáo

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

được các giáo sĩ phương Tây trong linh thân tiếp biến văn hóa đà đặt ra vào thê kỷ XVI/XVII (Matteo Ricci, 1552 - 1610). Tôi đê nghị trà lại căn tính

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 thay cho tù’ Giáo hội cũng không đúng nội hàm của nó. Nhừng tù’ Church, Eglise, Kirche (tiêng Anh, Pháp, Đức) bắt nguồn từ nguyên tụ’ Latinh và Hy Lạp

ecclesia, ekkỉesia, ek-kaleo, ekkỉesia ỈOU theou có nghía “Những kẻ được Thượng đê kêu gọi họp lại với nhau nên một Cộng đoàn tôn giáo”, tức Giáo hội Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

. Tù’ ngừ ‘‘nhà thờ” đê chỉ “ngôi nhà nơi nhóm họp” là một từ được “chuyến hoán” tù’ “người nhóm” thành “nơi nhóm”. Yẽu tô quan trọng cơ bàn và trước

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1

tiên nơi đây là “Nhừng người tôn giáo nhóm họp” tức Giáo hội. Tôi đề nghị trá lại căn tính tôn giáo cho đúng tù’ ngừ được sử dụng, bằng cách gọi tố ch

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1 cLưu Hông Khanh42614

I TÁC phẩm nghiên cứu triêt học hay nhãt vé vKN ĐÉ thiLeslie Stevenson, David L. Haberman, Peter Matthews WrightJỜI HAI HỌCTHUVẾTVỀ BẢn TÍAH con nqười

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook