Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hình thể và chức năng giác mạc, duy trì sự trong suốt của giác mạc nhờ hệ thống bơm nội mô và phức hợp liên kết đỉnh.Nội mô giác mạc bao gồm một lớp tế bào, hâu hết có hình lục giác, che phủ mặt sau của màng Descemet. Các tê bào nội mô người dày Spm, rộng 20pm Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK với diện tích che phủ khoảng 250pm‘. Trong giai đoạn sứm trước sinh, số lượng tẽ bào nội mô tăng lên rất nhanh nhờ quá trình phân bào. Sau đó, các têLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
bào giãn rộng ra, che phủ bê mặt giác mạc mà không làm thay đối mật độ tế bào. Mật độ tế bào nội mô cao nhất trong những luân đâu của thời kỳ bào thai3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK ười trẻ và còn khoảng 2300 TB/mnr ở tuổi 85, tốc độ giâm khoảng 3%/nảm ờ trẻ dưới 14 tuổi 0,6%/năm sau tuổi 14 [6].Các tẽ bào nội mô tiẽt ra màng đáy - màng Descemet vào khoảng tháng thứ 3 của thai kỳ. Lúc mới sinh, màng Descemet dây khoảng 4pm. Sau đó khác với các mô khác của nhãn câu, đạt sự ổn đị Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK nh vê kích thước cùng như chức nãng vào nãm thứ 2 sau sinh, màng Descemet tiếp tục dây lên trong suốt quãng đời còn lại với tốc độ khoáng Ipm đến 2pmLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
trong vòng 10 năm và đạt chiều dãy tôi đa khoáng 10 - 15pm. Màng Descemet gắn khá lỏng lèo với nhu mô ở phía trước và gân kết với nội mô ờ phía sau, c3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK khoảng 6 - 11 pm. Màng Descemet có tính chất dai. không ngâm nước, hoạt động như 1 lớp màng bảo vệ, ngăn càn thủy dịch ngâm vào nhu mô, đàm bảo sự trong suốt cho giác mạc. Quá trình sản xuất mạng lưới ngoại bào của nội mô tãng theo tuổi, trong loạn dường Fuchs, sau châìi thương, viêm nhiêm...làm dà Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK y màng Descemet. Những tốn thươhg màng Descemet nhỏ sè được nội mô hàn gắn. những tốn hại lớn căn phải có các nguyên bào XOJ cho quá trình hôi phục. RLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
ách màng Descemet sè dân đến phù nhu mô, biếu mô giác mạc [7].Tê bào nội mô gân như không có khả năng phân chia trong điêu kiện tụ’ nhiên. Do đó, khi 3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK ịch [8],1.1.2.Nguyên nhân gây tôn thương nội mô giác mạcTẽ bào nội mô có thề bị tốn thương nguyên phát từ trong thời kỳ bào thai, hoặc thứ phát do bệnh lý và các tác động từ bên ngoài. Khi mật độ tê bào nội mô giảm chi còn 300 - 500 TB/mnr, các tê bào nội mô không còn khả năng bù trù’, nhu mô giác m Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK ạc ngâm nước, thuỷ dịch ứ đọng trong khoang màng đáy của biẽu mô, kéo giàn gây đứt gáy liên kết giừa các tê bào biếu mô, tách biêu mô khỏi màng đáy, lLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
an rộng, hình thành các bọng biếu mô[9]... Bệnh giác mạc bọng là bệnh cảnh giai đoạn muộn của tình trạng mất bù nội mô giác mạc [14].1.1.2.1. Tốn thươ3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK g tê bào nội mồ bãt thường.- Loạn dường nội mô Fuchs.5Trong loạn dường nội mô Fuchs, tế bào nội mô chuyên dạng sang tê bào giống nguyên bào xơ, dân đến lắng đọng sợi collagen và màng đáy, làm màng Descemet dày lên, tạo các “guttata”, gây giảm chức năng của các tẽ bào nội mô, làm thủy dịch ngâm vào n Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK hu mô gây phù nhu mô [ ỈO].-Hội chứng mông mát - nội mô - giác mạc.Hội chứng này bao gồm: bãi thường mõng mât, bâì thường nội mô giác mạc dần đến phùLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
giác mạc, dính mông mât chu biên. Cơ chê của bệnh liên quan đến sự xuất hiện của một dòng lê bào nội mô bãi thường, thay thế dân các tế bào nội mô làn3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK n glôcôm góc đóng, phù giác mạc [11].-Loạn dường nội mô giác mạc bấm sinh di truyền.Loạn dường nội mô giác mạc bấm sinh di truyền là một bệnh hiêrn gặp, biếu hiện tương xúìig ở cà 2 mắt, lân đầu tiên được Maumenee mô tả trong y văn năm 1960. Bệnh hình thành trong quá trình phát triẽn của bào thai, d Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK o bẫt thường xảy ra trong giai đoạn biệt hóa của trung mô tạo tê bào nội mô giác mạc, dân đến thoái hóa và rối loạn chức năng cùa tê bào nội mô. làm tLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
ảng tính thấm, tăng tiết tạo màng Descemet, phù nhu mô, biếu mô giác mạc lan tù’ trung tâm ra chu biên [10].1.1.2.2.Tôn thương nội mô thứ phátTê bào n3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK m, do lắng đọng sắc tố, thuốc, hoặc biến đối hình dạng và chức năng do dùng kính tiếp xúc kéo dài...có thê làm lốn hại nội mô giác mạc.- Tốn thương nội mô do phẫu thuật nội nhàn.6Phầu thuật nội nhãn có thê gây tốn hại nội mô do các sang chấn cơ học liên quan các thao tác trong tiên phòng và các thàn Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK h phần đặt trong tiền phòng (van tiền phòng, thê thuỷ tinh nhân tạo, tình trạng xẹp tiên phòng) hoặc do phá vờ tính hằng định của nội môi của nhàn câuLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
liên quan đến yếu tố vật lý (nhiệt độ, áp lực thấm thấu của dịch rửa tiền phòng), hoá học (pH dịch rửa, thành phần dịch rửa, các hoá chất tãy rửa dụn3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK sau mổ) [12].- Tốn [hương nội mô thứ phát do các nguyên nhân khácNội mô giác mạc có thế bị tốn hại do phàn ứng viêm của tiền phòng trong viêm màng bô đào trước và phân ứng thải ghép, hoặc bị tõn hại do các tác nhân cơ học: nhãn áp cao, chân thương dụng giập. Các rối loạn trong chuyên hoá của tê bào Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK nội mô như thiêu oxy (sử dụng kính tiếp xúc kéo dài, bệnh glôcôm), lích tụ glucose nội bào (trong bệnh đái tháo đường), có thê dần đến đứt gãy các liêLuận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK
n kết giừa các tê bào nội mô, giâm hoạt động của bơm nội mô. Ngoài ra, sự tích tụ các gốc lự do (trong các chất bào quàn thuốc tra mât), quá trình lắn3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK tính thấm màng tế bào, ly giải các thành phần của tê bào chất, gây tan bào [13].1.1.3. Làm sàng1.1.3.1. Triệu chứng cơ nũng-Giảm thị lực: Ban đầu, giảm thị lực không kèm đau nhức, rõ rệt khi vừa thức dậy và giâm dân trong ngày.-Chói, cộm, đau nhức, sợ ánh sáng, chày nước mắt: ở giai đoạn sau, do vờ Luận án tiến sĩ nghiên cứu điều trị bệnh lý nội mô giác mạc bằng phẫu thuật ghép nội mô DSAEK các bọng biêu mô.3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, c3CHƯƠNG 1 TỖNG QUAN1.1.Bệnh lý nội mô giác mạc1.1.1.Giáiphàu, sinh lý nội môNội mô là lớp trong cùng của giác mạc, tiếp xúc trực tiẽp với thủy dịch, cGọi ngay
Chat zalo
Facebook