KHO THƯ VIỆN 🔎

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         137 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhhay nhó cùng đời hơi phai cớ phương pháp tạơ hình thích hợp. Trên thực le. các tôn khuyết vùng dầu, mặt do các nguyên nhân khác nhau như bóng, chan th

ương, bệnh lý hay dị tật bàni sinh khá thường gặp nhung việc giai quyết các tôn khuyết này dôi khi vần lả một khỏ khăn, thử thách doi với cãc phẫu thu (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

ật viên lạơ hình. Khó khán lớn nhai là lựa chọn được chat liệu lạơ hình phù hự]? với tôn thương. *w-I rong khi dỏ, dựa trên các nhánh tận của DM I DN,

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

từ vùng trán và thái dương cớ the chơ nhiều lơại lờ chứcdựa Iren hệ mạch TDN, lừ da mang lóc hay không mang tóc tới cân, cơ. sụn. xương hoặc phức họp

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhg mang tóc nhánh trán DM TDN dưới dạng vạt bán đaơ chơ lờn khuyết phần mem gờ má. Từ đó đà mơ ra mót nguồn chất liệu vồ cùng phong phú chơ phẫu thuật

lạơ hình vùng đầu mặt.Chơ den nay, Iren the giới và trơng nước đà có khá nhiều phau thuật viên sừ dụng các vạt to chức từ hệ mạch TDN cũng như cõ nhiê (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

u công trinh nghiên cửu về giãi phẫu hệ mạch này. Tuy vạy, các nghicn cứulâm sàng thường di sâu vảo kỳ’ thuật sử dụng vạt nào dó dựa trên hệ mạch chứ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

chưa có tài liệu nào tương đoi đay đù về các ứng dụng cùa hệ mạch TDN trong phẫu thuật tạo hinh[2-10]. Còn các nghiên cứu về giãi phẫu chù yen tập til

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhạo2hình lại quan tâm nhiều hơn đến các nhánh tận cua nó. Hơn nửa, hau het các phẫu thuật viên tạo hình vần theo quan điểm của giãi phẫu kinh điên [11-

13] cho rang DM và TM TDN luôn đi cùng nhau trong khi Richbourg và một số tác giã nhận thay TM câng lên cao câng ra xa DM [14. 15]. Năm 2002, Imanishi (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

[16] nghiên cứu trên hình ảnh chụp mạch thay rang TM nhánh trán và TM nhánh đỉnh không phai là TM tùy hành cùa DM mà chi là TM cùng tên với DM. Một t

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

ỷ lệ không nhó các vạt bị ử TM dà dược dưa ra trong các nghiên cứu lâm sàng dường như phù hợp V ứi quan diem mới VC TM tùy hành cúa hệ DM nãy.De giúp

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhàn hơn nhờ liicu rò vổ giai phau hệ mạch, chúng tôi thực hiệnđề lài “Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dưoiìg nông trong phần thuật tạo hì

nh” với mục tiêu:1)Mô ta giai phau hệ mạch thái dương nông2)Dánh giá khá năng và kết quá sử dụng một so vạt tò chức dược cap máu bơi hệ mạch thái dươn (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

g nông.CHƯƠNG 1TỎNG QUAN TÀI LIẸU1.1.GI AI PHÀƯ1.1.1.Hệ động mạch thái dương nông1.1.1.1.Động mạch thái dưưng nông*.Nguyên uyLà một trong hai nhánh tậ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

n của ĐM cành ngoài. Chỗ phân chia ngang mức cô lòi cầu xương hàm dưới, ơ đây, DM nam giừa thùy nông và ihùy sâu cúa tuyến mang tai, cô nhánh trán của

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhp theo ĐM cánh ngoải, ĐM TDN di lên trên theo hướng thảng đứng ở trước sụn nap tai, phía sau các bao khcvp thái dương hàm. càng đi lên cao ĐM càng ra

nòng.4Euthathinos mô tã đường di cúa DM TDN gôm 3 doạn[14]:Đoạn 1: chạy trong tuyến mang tai 1 doạn dải khoáng 15 min, ĐM di lên trên rồi băt chéo the (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

o diện ngang mặt.Đoạn 2: ờ sâu dưới da, dài khoáng 30 mm, đoạn này DM chạy ngoằn ngoèo như hình chừ s theo binh diện thẳng dứng.Doạn 3: DM di trên mặt

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

nông cúa cân TDN, trên gốc gờ luân khoáng 2 cm chia 2 nhánh tận: 1 nhánh di ra trước, vùng trán (nhánh trán) và I nhánh chạy tiểp lên trên, vùng dinh

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhm. Upton: 2.0 5.0 em (linh lừ bờ Iren cung gò má). Salmon: trên cung gò má 2.0 - 3.0 em[14].* Nhánh bênPhẫu thuật lạo hình chủ yen ứng dụng hệ mạch TD

N lừ doạn sau khi DM chui ra khơi tuyến mang tai. Vì vậy, các nhánh bên ờ đoạn 2, 3 được quan tâm hơn. (5 doạn này DM lách ra một so nhánh lớn:Dộng mạ (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

ch tai trước. xuắt phát từ mặt sau cùa DM I DN và phân thành 2 nhánh: một nhánh cho CƯ trước tai và một nhánh bi đi vòng quanh gốc gờ luân, chi phoi c

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

ho vãnh tai. lheo Richbourg. DM nãy thay ỡ 90% trường hợp và có DK TB là 0.8 mni.Động mạch cho cơ thái dương-. còn gọi là DM thái dương giữa, theo các

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhdài trong lóp cân thái dương sâu, cho nhiêu nhánh bên vào cân và nối V ới các nhánh trong cơ thái dương. DM này là cơ sờ giai phẫu cho vạt cân thái dư

ơng sâu. DM này gồm 2 dạng:5Dạng ngan: đi sâu ngay vào cư thái dương.Dạng dài: đi sâu vào lớp cân của cư này rồi mới vào lớp sâu cấp máu cho cư cùng v (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

ới các nhánh cua DM hàm trong.Động mạch tai trên: đà được nhiều tác gia nghicn cứu qua vice phau tích sau khi tiêm I.atex vào dộng mạch cành ngoài. Cá

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

c nghiên cứu thay rang động mạch trcn tai có the xuất phát từ nhánh đinh DM TDN (56%) hoặc lừ thân chinh của DM TDN (44%) (theo Adriana Cordova)[17].

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hìnhu tới lóp dưới da rành sau lai rồi toa ra thành mạng mạch dưới da, nòi liep với mạng mạch dưới da từ nhánh trước tai.IM (hường khó kliào sát hưn DM. T

uy nhiên các tác gia cũng nhận thay I M chia làm 2 lóp: lớp sâu di kèm với IM sau Lai, hình thành nên TM tùy hành cùa DM sau tai. Lóp nông, các TM cùn (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

g được gọi là TM sau tai và đô vào TM tùy hành DM hoặc đô vào TM cành ngoài.Dộng mạch ngang mặt: DM TDN có một nhánh ngang di từ gờ binh hưi cong len

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng hệ mạch thái dương nông trong phẫu thuật tạo hình

trên, ra (rước về phía ngoài ô mat.Dộng mạch thái dương gò má: là nhánh bên quan trọng nhất cúa DM TDN. Mạch được mô tà có 2 dạng:

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

IDẶT VÁN DẺĐầu mặt lã nơi có nhiều đơn vị giai phẫu thâm mỷ phức tạp nhất, quyết định diện mạo cùa con người. Do dó, bat kỳ tôn thương nào dù là lớn h

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook