KHO THƯ VIỆN 🔎

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         145 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emệnh gảy không ít sự chú ý và vần là một thách thức các thầy thuốc y học trên rhe giói [ 1 ].[2]. Nào úng thuý là một bệnh thường gặp trong bệnh lý hệ

than kinh trung ương. Bệnh cỏ thê gặp ớ mọi dàn tộc, mọi quốc gia vã mọi lira tuồi do hai nhóm cân nguyên bâm sinh V à mac phai gây nen.rần so mac não (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

úng thúy bẩm sinh ớ các nước châu Au tiling bình khoáng 0,5-0.8/1000 lan sinh [3],[4]. Bệnh có xu hướng ngày càng tăng. tan sual mac hiện nay cao hơn

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

cá hội chứng Down.Tý lệ Irc nào úng lliuỳ từ các căn nguyên mác phai có xu hướng giam do các biện pháp can thiệp dự phòng nhiềm khuân than kinh vả ch

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emc nhập viện chiếm khoáng 0,6% lấl ca trường hợp bệnh nhi vào bệnh viện, với 319.000-433.()()() ngày nam viện, ('hi phi hảng năm cho diều trị não úng t

húy khoảng 1,4-2 ti’ dô la Mỳ chiêm 3,1% tống viện plú cho lai cà tic cm [5],Hiện nay tre mac nào úng thuy hau hèl được điều trị bang phẫu ihuật đặt ố (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

ng dần lưu não thắt (VP) hoặc sử dụng kỳ thuật mò nội soi thông sàn nào thất III (ETV). Nhờ có các phương pháp điêu trị này, lý lệ tữ vong đà giam lìr

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

54% xuống còn 5%, cái thiện dáng kê sự chậm phát triền tri tuệ ờ tré do bệnh gây ra từ 62% xuống dưới 30% [6].Theo Nguyền Quang Bãi tần suất mắc bệnh

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emương trong hai năm từ 2005 den 2007 tỳ lệmac các dị tật não là 1,5%0 số tre nhập viện trong đó dị tật nào úng thuy chiếm 21,9%, dây là dị tật cỏ tỳ lệ

mac cao trong các dị tật nào I S|.Cân nguyên gây bệnh nao úng thủy rat đa dạng, thường xếp thành hai nhỏm căn nguyên chinh là: bám sinh hoặc mac phải (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

. Tuy nhiên mồi căn nguyên lại có các múc độ tôn thương nào khác nhau, hĩnh anh lâm sàng cùng khác nhau vã chinh nhùng diêu này gây ra rat nhiêu khó k

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

hăn cho việc lụa chọn phương pháp can thiệp điều trị cùng như tiền lượng bệnh.Nào úng thủy ở tré em nếu không dược can thiệp diêu trị kịp thòi sẽ gày

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emé và khá năng hòa nhập của tre trong cộng đòng như thè nào? Dê giai quyct V ân đe này các thay thuốc trên the giới liên tục dưa ra các phương pháp diề

u tri can thiệp cũng như cai tiên các thicl bị điêu chinh dòng chay cua dịch nào-tuy. Hiện nay hai phương pháp toi tru dược thực hiện rộng rai trên th (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

e giới lả phương pháp dần lưu nào thầl-ô bụng và phương pháp phau thuật nội soi thông sàn nào thài III.Từ 1978 Việt Nam thực hiện phẫu thuật diều trị

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

nẵo úng thúy theo phương pháp dẫn lưu nào thâl-ô bling. Năm 2004. Việt Nam băl đâu áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi thông sàn não that 111 ờ một

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emong hộp sọ, phục hoi thể tích vả khối lượng nhu mó nào.Phẫu thuật dần lưu dịch nâo-tủy theo phương pháp dần lưu nào that-o bụng vần đang được thực hiệ

n phò biến ở Việt Nam đà làm giam tỳ lệ tư vong cùng như góp phần cái thiện dáng kể tinh trạng phát triển thề chất, phát triền tâm than-vận động của t (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

re nào úng thủy. Tuy nhiên đen nay một so van đề như: càn nguyên, dặc diem lâm sàng của bệnh, biến chúng và hiệu quá lâu dài của phương pháp dần lưu n

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

ào thất-ố bụng vẫn chưa dược làm sáng tó.Chinh vi những lý do trên, chúng tôi lien hành nghiên cứu đê tài "Nghiên cứu một sô căn nguyên, đặc diêm lâm

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emột so cân nguyên, đặc diêm làm sàng và lì inh thái tòn thương nào qua chân doán hình anh trong bệnh nào úng thuy o' tre em.2Đánh giá sự phát trièn thê

chất, tàm thần-vận dộng cua trê nào ủng thuy sau diều trị báng phương pháp dan ỉưu nào thât-ô bụng.Chương 1TỎNG QUAN1.1.ĐỊNH NGIIĨA VÀ THUẬT NGỮNào ú (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

ng thủy dược định nghía lã một tình trạng bệnh lý của hệ thần kinh trung ương, là kết quà cua sự gián đoạn, mất cân bang giừa sự hình thành, lưu thông

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

dông chày hoặc hấp thu dịch nào-tủy. Nói cách khác dó là linh trạng lích tụ quá nhiều dịch nào lũy trong nào thai do roi loạn các quá trình sản xuất,

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ ema bệnh bao gom thẻ tấc nghèn, thẻ thông và thè não úng thủy áp lực bình thường [9].| 10|.[ 111-Trong một sò (rường hợp do teo nào hoặc (ôn thương mai

mô nào đe lại khoảng không gian trong. Khi dó hộp sọ dược lap dầy một cách thụ dộng bởi dịch nào-lùy, đây không phai là sự rối loạn (húy động lực học (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

do đó không nằm trong bệnh canh cùa nào úng lhuy[12].1.2.DỊCH TỀ HỌC VẢ TỈNH HÌNH NGHIÊN CÚT BỆNH NÀO ÚNG THÌ Y1.2.1.Dịch tề học* Tần suấtNào úng thủy

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

bâm sinh là một trong những dị lật phô biến nhất cua hệ thân kinh trung ương. Khoáng 60% trong lông so các trường hợp nào úng thủy bâm sinh hoặc mac

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em lo nguy cư. Hàng năm ờ các nước phát triền vẫn có khoảng trên 100.000 dõng rè tat (shunt) được cấy ghép đe điều trị não úng thúy [5],[13].Feniell và

cộng sự nghiên cứu tại Thụy Diên giai đoạn 1967-1970 tỷ lệ xuất hiện nào ủng thủy trong năm đau tiên là 0,53/1000 và 0,63/1000 trong giai đoạn 1979-19 (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

82. trong đó 70% xuất hiện trước sinh, 25% trong thời kỳ chu sinh và 5% xuất hiện sau sinh |3|.Game E và cộng sự tong hợp từ bon nghiên cứu ỡ châu Âu

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

giai đoạn từ 1996 đển 2003 tý lệ mắc não úng thủy bằm sinh là 4,65/10.000 [41 rút ra kết luận tan suất mac bệnh không phụ thuộc vào chủng tộc, địa dư.

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emlà 3/1000 tre dc sông, ngoài ra thèm khoang 6.000 Ire cm mac phái mồi năm trong hai năm dầu tiên của cuộc song. Mồi năm có khoảng 38.200-39.900 tre nh

ập viện chiếm khoảng 0,6% tấl ca trường hợp bệnh nhi vào viện, với 319.000-433.000 ngày nằm viện. Chi phi hàng năm cho điêu trị nào úng thủy khoáng 1, (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

4-2 tý USD chiếm 3.1% tong viện phi cho tất cả trê em Hoa Kỳ [5]. Warl'BC nghiên cứu 2005 ờ một so quốc gia Châu Phi tỷ lệ mac nào úng thủy bâm sinh k

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

hoang 0,9-l,2%o [14].ơ Việt Nam chưa cỏ thong kê đầy đu về lân suất bệnh nhưng theo Nguyền Quang Bải thì tan suất tương dương với các nước khác, tỷ lệ

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emên xây ra trong năm dầu tiên cúa trẻ và có thê kết hợp V ới một so dị tật bâm sinh khác (thường là nào úng thúy bâm sinh).Đình cao thứ hai xảy ra ỡ tu

ồi trướng thành và chủ yếu liên quan đến nào ủng thúy áp lực bình thường (thường là nào úng thủy mac phai). Chiếm khoảng 40% trong tông số các trường (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

hợp năo ủng thúy.* Giới tinhNhiều nghiên cửu chi ra rang bệnh nào ủng thúy ở trê em không có sự khác biệt về giới. Một ngoại lệ là hội chứng Bickcrs-A

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em

dams, một dạng nào úng thủy bâm sinh do gicn (gone) lặn liên kết vói nhiễm sac thê giới tinh (X) chi biêu hiện ư nam giới V à anh hướng đen khoảng 1/3

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emcứu bệnh nào úng thủy

ĐẬT VÁN ĐẺNão úng thúy (tràn dịch nào), là một trong các bệnh lý được mô la rất sớm ngay từ thời Hippocrates (thê ký V trước ('ông nguyên). Đen nay bệ

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook