(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường trong độ tuồi lao động trẽn toàn thế giới Bệnh VMĐTĐ lã một bệnh đa yếu tố và có cơ chế bệnh sinh rất phức tạp. Việc tập trung vào bản chất phân tử của bệnh và nhiều yếu tố sinh hóa để giãi thích cơ chế bệnh sinh đã được để xuất. ĐTĐ gày tắc nghèn vi mạch dần đến thiếu máu vòng mạc vã rò ri dịch tr (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngong võng mạc. Vòng mạc thiếu máu tiết ra yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) vào trong dịch kính. VEGF ngoài khã năng gây tăng sinh mạch còn gây tăng tín(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
h tham mạch dân đến bênh VMĐTĐ tăng sinh và phù hoàng diêm [ 1 ].(2].Các nghiên cứu nhàn khoa những năm gần đây tập trung vào vai trò cúa VEGF. chia k1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngn hình thành các mạch máu bất thường. Thành mạch máu bât thường (tân mạch) yếu dẻ vở và tãng sinh xơ đi kèm gày ra nhiều biên chửng nghiêm trọng. Cho đến nay điều trị mục tiêu nhắm vào VEGF dà trở thành chiến lược điều trị trong bệnh VMĐTĐ.Bevacizumab (Avastin. Genentech Inc.) Lã một trong những thu (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngốc kháng VEGF được sư dụng rất hiệu quá. an toàn cho nhiều bệnh lý mạch máu vòng mạc trong đó có bênh VMĐTĐ. Nhiều nghiên cứu đà chứng minh tiêm nội n(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
hàn Bevacizumab lãm giâm nồng độ VEGF nội nhàn do đó gây thoái triển tân mạch và giam rò ri dịch trong bênh VMĐTĐ [3],[4]. Hiệu qua điểu tri của thuốc1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường toàn thân và tại chồ. Việc xác định liều lượng thuốc kháng VEGF dựa trên nồng độ VEGF đã dược nhiều tác giã trên thế giới đề cập đến như một giãi pháp hợp lý2 á*[5].[6]. Mối tương quan giừa nồng độ VEGF trong thúy dịch với nhùng đặc điềm cua bênh vòng mạc có thề góp phần giúp xác định liều lượng th (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườnguốc tiêm riêng cho từng trường hợp bệnh cụ thể Kiến thức về nhùng yếu tố thay đồi trong từng bệnh nhân khi điều tri thuốc kháng VGEF sè giúp có chiến(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
lược điểu tri tối ưu nhất (5].Trên the giói, đà có nhiều nghiên cửu về nồng độ VEGF nội nhản ở bệnh VMĐTĐ. Các nghiên cứu đà cho thấy tiêm Bevacizumab1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường7],[8],[9]. Nồng độ yếu tố VEGF tăng cá trong dịch kinh và thúy dịch ở bệnh VMĐTĐ tiến triền [2].[8].Ớ Việt Nam. điều trị tiêm nội nhàn thuốc kháng VEGF đà được sư dụng nhiều và đà có một số nghiên cứu về hiệu qua lâm sàng cua Bevacizumab trong điều tri bệnh lý mạch máu vòng mạc [ 10],[ 11 ],[ 12). (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngTuy nhiên, vần chưa có nghiên cửu liên quan đen yeu to VEGF trong bệnh lý mạch máu võng mạc. đặc biệt là bệnh VMĐTĐ. Do đó chủng tòi tiến hãnh nghiên(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
cửu đe tài "Nghiên cứu nồng độ yếu tổ tâng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevaeizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường" nhằm h1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngquan giữa nồng độ yếu tố tàng sinh tàn mạch vớì đặc điểm lâm sàng của bệnh.3CHƯƠNG 1 TỎNG ọrAN1.1.SO LƯỢC VÈ BỆNH VÕNG MẠC DÁI THÁO DƯỜNG1.1.1.Tình hình dịch tễ học cũa bệnh VMĐTĐ1)11) đang ngày càng irô thành một vân đê sức khóc quan trọng. Irước dây. ĐTĐ dược xem là một vấn dể sức khóe ớ các quốc (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườnggia giàu cô. tuy nhiên vcxi sụ gia lãng cùa đô ihị hóa, lói sống íl vận động, sụ lào hóa dân số và lình irạng béo phì trcn loàn thế giới, 1)11) đang t(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
rờ thành vấn đề y tế công cộng quan trọng ờ các nước dang phát triền [13]. Trong tương lai gằn. 80% bệnh nhân I) lì) trên thê giới sè lù các nước có t1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường Năm 2010. trên toàn thế giới ước tính có 93 triệu người mac bênh VMĐTĐ và trong số đó có 28 triệu người có thị hrc bi đe dọa [15],1.1.2.Các yếu tố nguy cư cùa bệnh VMĐTĐBệnh VMĐTĐ có cơ chế bệnh sinh da yếu tố và rắt phức tạp. Nghiên cứu đà chứng minh ràng thòi gian mác bệnh, kiêm soát đường máu ké (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngm và láng huyêl áp là các yêu tò nguy cư chù yêu cho sự phát Iriên của bệnh VMĐTĐ [16J. Các yếu tổ nguy cơ còn lại bao gồm rổi loạn lipid máu. tình tr(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
ạng kinh tế xà hội, ihời kỳ mang ihai và giai đoạn dậy thì. Bệnh VMDTI) cùng có mói hèn quan với yểu tố di truyền. Một vài VỊ tri trên gen có mối liên1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngvi mạch phò biên nhâl. ảnh hướng 30-50% bệnh nhân ĐTĐ [19]. Bệnh gây ra bơi nhưng thay dôi vi mạch máu do dường máu cao là mộl yèu lô chính trong bệnh sinh cùa bệnh VMDTI). Một so nghiênhttps: //k hot h u vien .com4cứu sinh học phân tử của bệnh và một vài yểu tố sinh hóa hơn là tăng dường máu đê gia (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngi thích cơ chế bênh sinh của bệnh VMĐTĐ đà được để xuất. Các cơ chế này nói đến quá trinh chuyên hóa tế bào và giãi phóng cytokine, trong đó VEGF là đ(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
ặc trưng nhất vì vai trò cua nó trong quá trình tạo mạch, gây tăng tinh thẩm mạch máu [20],Bênh VMĐTĐ là một bệnh đa yếu tố và có bênh sinh phức tạp. 1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngmáu, viêm và các rối loạn chức năng thần kinh là cơ chế đóng góp chinh trong bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ. Các yếu tố toàn thân như tăng huyết áp. tảng lipid máu và các yếu tố gen có hên quan làm phức tạp thêm quá trình.Rối loạn vi mạch máu xây ra trong bệnh VMĐTĐ có thê dần đến hai hiện tượng: tăng tín (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngh thấm mạch máu và phá húy mạch máu, điều này dần đến hai hệ quâ tương ứng là phù hoàng diêm và tần mạch võng mạc.1.1.3.2. ỉ'ơi trò cùa yếu tồ VEGF tr(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
ong bệnh VMĐTĐHình ỉ. ỉ. Mối liên quan giữa sự tàng điều chinh cùa I EGF với bệnh sinh cùa bệnh VMĐTĐ [21]5Từ khi Michaelson đặt ra già thuyết về vai 1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngếu tố sinh mạch trong cuộc chiến chống căn bênh ung thư vào năm 1971, đà ra đời quan mèm mới rang ức che sinh mạch có thể ngăn ngừa được những bất thường mạch máu trong bệnh VMĐTĐ vả những hậu quả hên quan [22]. Việc phát hiện yếu tố VEGF vào năm 1989 và kháng thè chống lại VEGF đã cho phép chửng mi (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngnh vai trò chù chốt của yếu tố VEGF gây phát sinh tân mạch [23].VEGF được biêt như một yếu tố sinh bệnh học chủ yếu gây phá vờ hàng rào máu vòng mạc v(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
à phát sinh tân mạch, hai cơ chế bệnh sinh chinh của phù hoàng diêm ĐTĐ và bệnh VMĐTĐ tàng sinh (Hĩnh 1.1). Ngoài ra. còn có bang chứng rang yếu tố VE1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườngđoạn sớm của bệnh VMĐTĐ và phá huy hàng nào máu vông mạc [27].Có một vài giã thuyết về cách yếu tố VEGF-A gây ra các rối loạn chức năng lên hàng rào máu võng mạc ỡ bệnh nhân phù hoàng diêm ĐTĐ. bao gồm (i) VEGF-A là một chất trung gian quan trọng cho các chất trung gian liền viêm trong bênh VMĐTĐ (n (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườnghư cytokine, chemokme và các phân tứ bám dinh tê bào mạch máu); (11) VEGF-A tác đông trực tiếp lên các protein hèn quan đến các khớp nối chặt; (ill) V(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
EGF-A câm ứng sự thoái hóa và suy giám cua các te bào ngoại mạch [28].Tăng sinh tế bào nôi mô và tân mạch Là do thiếu máu vòng mạc dần đến giài phóng 1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường vùng này. Tân mạch luôn đi kém các te bão xơ và té bào đệm phát triển. Co kéo tô chức xơ mạch dọc theo màng dịch kinh gày màng trước võng6mạc. thường bắt đầu ớ gần cưc sau, gần cung mạch thái dương trên, phía ngoài hoàng điểm, trên hoặc dưới gai thị Quá trinh bong dịch kính sau gãy co kéo dịch kính (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường lên nhùng tảng sinh xơ mạch dề vờ gây xuất huyết dịch kinh. Tâng smh xơ mạch tiến triên gây co kéo dịch kinh và vòng mạc, làm đứt các mạch máu vòng m(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường
ạc, biến dạng hoàng điểm, rách vòng mạc và bong vòng mạc co kéo.1.1.4.Đặc điểm lâm sảng và phân loại bệnh VTVIĐTĐỉ. 1.4.1. Bệnh VMĐTĐ không tăng sinhB1ĐẠT VẤN ĐÈBệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là bệnh canh tai mat phô biên cua bệnh đái tháo đường và là nguyên nhân gây mù hàng đầu cho bệnh nhân (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đườnguất tiết dạng bông, các bắt thường vi mạch trong vòng mạc và mạch máu hình chuồi hạt1.1.4.2. Bệnh VMDTỈ) tàng sinhGọi ngay
Chat zalo
Facebook