Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậttheo từng vùng, từng nước. Theo tổ chức y tê thẽ giới tỳ lệ mâc tiên sản giật khoảng 4-7% trong thai phụ [1]. Tại Mỳ, theo số liệu cùa Sibai năm 2003, tỷ lệ mắc bệnh là 6-10% [2], ờ Việt Nam, tỷ lệ mác tiên sản giật tương đõi cao, khoảng 5-6% (nêu lây tiêu chuẩn huyết áp là 140/90mmHg) và tỷ lệ này Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtvào khoảng 10% (nếu lấy tiêu chuẩn huyết áp là 135/85mmHg) [3]. Tiên sàn giật gây ra nhiêu biến chứng cho thai phụ và thai nhi, làm cho thai chậm phátĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
triẽn trong tử cung, thai chết Ill'll, chậm phát triển tâm thân ở con, gây biến chứng sản giật, chày máu, rau bong non và nhiêu biên chứng không hỏi 1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtlệ tử vong cho mẹ và tử vong chu sản, thậm chí ờ những quốc gia có dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiên nhất [6]. Ước môi năm có khoảng trên 50,000 thai phụ và 1 triệu trẻ tủ’ vong tính trên toàn thế giới do tiên sản giật [7]. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm các yêu tố nguy cơ đẽ có biện pháp chấn đ Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtoán sớm và can thiệp kịp thời nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa các trường hợp tiên sàn giật cùng như các biến chứng cho thai phụ và thai nhi sè đónĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
g vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, góp phân nâng cao chất lượng cuộc sõng.Tiên sàn giật đà được biết đến từ nhiê1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtphương pháp chấn đoán này bộc lộ một số khuyết điếm nhu’: chi chãn đoán được tiên sản giật sớm nhất từ tuần thú’ 20 cùa thai kỳ, khi đà xuất hiện triệu chứng lâm sàng, dẻ nhâm lân trong trường hợp tiền sản giật có triệu chứng không đầy đủ hoặc tiền sàn giật xày ra trên thai phụ có bệnh nội khoa mắc Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậttrước khi có thai có triệu2chứng tương tự tiên sàn giật. Gân đây, có rãt nhiêu nghiên cứu phân tích tương quan gen mục tiêu dựa trên nghiên cứu các độĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
t biên và các đa hình thái đơn (single nucleotide polymorphisms, SNPs) của các gen phố biên ở nhóm bệnh nhân tiên sản giật và nhóm chứng. Các nghiên c1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậttiên sàn giật. Trong những năm gân đây, phương pháp này đâ được sử dụng rộng rãi, góp phân xác định sớm nguy cơ mâc bệnh liên sàn giật.Các nghiên cứu cho thấy, ACE, AGT, NOS3 và MTHFR đêu là những gen đa hình thái, nhiều đa hình nucleotide đơn của các gen này được tìm thây đã tạo ra những kiêu gen k Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậthác nhau trong cộng đỏng. Chính sự khác biệt một vài nucleotide trong các SNPs cùa gen có thế làm thay đối cấu trúc phân tủ’ protein và từ đó làm thayĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
đối sự tương tác và hoat động của protein được mã hoá bởi gen đó. Tuy nhiên, không phải tất cá các kiêu gen đó đêu có khả năng thúc đẩy sự hình thành1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật sinh tiên sân giật. Việc xác định các SNPs này có vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ mâc bệnh tiên sàn giật [8].Thực tế tại Việt Nam, việc nghiên cứu biến đối di truyền ở mức độ phân tử và ứng dụng các kỳ thuật di truyền đế chấn đoán tiên sản giật vân chưa nhiêu và chưa có hệ thống.Đế đ Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtánh giá nguy cơ mắc bệnh tiên sàn giật, góp phân chấn đoán sớm và tìm ra các biện pháp ngăn chặn biên chứng cho thai phụ và thai nhi, chúng tôi thực hĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
iện đê tài: “Đánh giá môi liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiên sán giật” với 2 mục tiêu:1Xác định tần sô xuất hiện1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiên sàn giật.3Chương 1 TỐNG QUAN TÀI LIỆU1.1.Tổng quan vê tiên sản giật1.1.1.Khái niệm về liên sán giậtTiền sân giật là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong nửa sau của thời kỳ thai nghén gồm 3 triệu chứng phổ biên là phù, tăng huyết áp và protein niệu [4],[5] Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật.1.1.2.Tình hình mác tiên sàn giật trên the giói và tại Việt NamHiện nay vân chưa có nghiên cúi.! nào giải thích rõ được nguyên nhân gây tiền sản giậtĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
. Bệnh thường xảy ra vào ba tháng cuối thai kỳ, tuy nhiên, nó cũng có thế xảy ra ở những thai phụ có tuổi thai thấp hơn, sớm nhất là vào khoảng 20 tuầ1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtcác tác giả Anh, Mỹ đưa ra [9]. Năm 1928, Farber gọi “Nhiêm độc do thai”, nước Đức gọi là Gestosis. Nước ta gọi là bệnh albumin niệu khi có thai, một thời gian dài gọi là bệnh nhièm độc thai nghén. Năm 1985, tố chức y tê thế giới đê nghị gọi là rối loạn tăng huyết áp do thai nghén và hiện nay thông Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtnhất gọi là tiền sản giật.Theo tõ chức y tẽ thê giói tỷ lệ mắc tiên sàn giật khoảng 4-7% thai phụ trên toàn thế giới [ 1]. Tỷ lệ mác tiên sàn giật daoĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
động từ 2-5% thai phụ ở Tây Âu và Bắc Mỳ đến 18% tại Châu Phi [10]. Tại Anh thống kê năm 2003 cho thây tỷ lệ này là 5-8% [11]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc 1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật5mmHg) [3]. Theo thống kê tại Bệnh viện Phụ sàn Trung u’o'ng năm 2003, tỷ lệ mầc tiên sản giật là 3,96% [12].41.1.3.Nguyên nhãn và co'chê bệnh sinhNguyên nhân sinh bệnh học tiên sản giật đến nay ván còn chưa rò, biến hiện lâm sàng giống bệnh ờ thận, hệ tim mạch, ở gan, ở mât. Vì tiên sản giật có biế Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtu hiện bệnh ở nhiêu cơ quan đích nên người ta thường nghi tới những chất, những yếu tô gây ảnh hưởng đến đông thời nhiêu cơ quan một lúc. Có nhiêu giàĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
thuyết được nêu lên như sau:*Giá thuyết về co thát mạch máu:Sự co thắt mạch máu gây tăng huyết áp, gây lâng đọng tiếu câu, tạo huyết khối, dân đến sự1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật đến lượng nước tiếu giảm, xuất hiện protein niệu, xét nghiệm sinh hóa: urê, creatinin và acid uric máu tăng. Acid uric máu tăng được coi là dâu hiệu quan trọng đánh giá tiên triển bệnh nặng [3].*Thuyết Prostacyclin và Thromboxan:Prostacyclin (PGI2) sinh ra tù* nội mạc mạch máu và một ít tù* nguyên Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtbào nuôi có tác dụng giãn mạch, ức chê sự tập trung liêu câu, thúc dãy tuân hoàn tử cung rau, giâm hoạt động cơ từ cung.Thromboxan (TXA2) đâu tiên đượĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
c tống hợp từ tiểu cầu, mô đệm và nguyên bào nuôi của bánh rau là chất co thắt mạch, tập trung tiếu câu, giầm lưu lượng tuân hoàn tử cung rau và tăng 1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtTSG tảng và già thiết rằng: nông độ progesteron tăng có thế ức chê sản sinh ra PGI2 [13].Spitz và cs (1988) báo cáo nữ cao huyết áp dùng 81 mg aspirin hăng ngày có khả năng chặn tống hợp TXA2 khoảng 75%, tống hợp PGI2 giảm 20%, PGE2 giàm 30%. Nghía là ờ TSG, men cyclooxygenase biến đối acid5arachido Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giậtnic (AA) thành PGI2 giảm còn TXA2 tăng dần đẽn tình trạng co chât mạch và nhạy cảm với truyền angiotensin II [14].Liệu pháp aspirin liêu thấp làm giảmĐánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật
mạnh sàn sinh TXA2, nhưng chi chẹn một phân sản sinh PGI2 và PGE2, tạo khả năng giãn mạch của PGI2.ờ thai nghén thường, prostacyclin có thể hoạt động1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy t Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật cài thiện lâm sàng làm giảm nguy cơ cho những thai phụ bị nhiêm độc thai nghén, cùng như phòng ngừa TSG. Những quan sát này ủng hộ vai trò của prostacyclin trong phòng ngừa nhiêm độc thai nghén, TSG và sàn giật [13], [14]. Đánh giá mối liên quan giữa tính đa hình gen ACE, AGT, NOS3 và MTHFR với nguy cơ tiền sản giật1ĐẶT VĂN ĐỀTiên sản giật là một tình trạng bệnh lý phố biến ảnh hưởng đên phụ nừ mang thai trên toàn thê giói. Tỷ lệ bệnh tiên sản giật thay đối tùy tGọi ngay
Chat zalo
Facebook