Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương Phôi thai học cùa đường tiết niệu trên và dưới cho thấy một quá trình hình thành rất phức tạp. Những biến đổi di truyền nhiều khi rất nhỏ. cũng làm sai lệch trình tự của sự hình thành và phát triển bình thường của hệ thận-tiét niệu. Vì vậy, các DTTTN gặp phổ biến và có khà năng gây biên chúhg hoặc Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngtừ vong.Trên thê giới, từ thời Hypocrat, các nhà nghiên cứu cơ thê con người khi mỏ từ thi đã phát hiện thây sự bất thường cùa đường tiết niệu. Theo HNghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
abib (1959), có 5%-12% trường hỢp mổ tử thi thấy có DTTTN ở người lớn [12], [lú],[14]. Theo Garret (1970), có 2%-5% trẻ sơ sinh có DTTTN, chiếm 50% cá11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngi những di tật bẩm sinh (DTBS) khác như dị tật đường tiêu hóa, tim mạch, hàm mặt.Chân đoán dị tật chủ yếu dựa vào các biểu hiện lâm sàng trong khi phán lớn nhũhg triệu chứng lâm sàng khởi đầu âm thầm, mơ hó như đau bụng, bụng chướng, suy dinh dưỡng; nhiễm khuẩn tiết niệu(NKTN) tái phát nhiều lần như Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươnghg chưa đe dọa đến tính mạng bệnh nhi ngay. Tuy nhiên, DTTTN cũng là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong ờ trẻ em mắc bệnh thận-tiêĩ niệu là 5,7% [Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
2Ú].Ngày nay,nhờ có tiên bộ của chân đoán hình ảnh nhất là siêu âm chẩn đoán trước sinh, người ta có thể chẩn đoán sớm các dị tật này cho22thai nhi, c11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương âm đê nghiên cứu 5.442 phụ nữ từ khi mang thai tới khi sinh đã phát hiện 48 trường hợp thai có DTTTN, chiếm tỉ lệ 0.9% [36],[27],Ị15].Theo Rosendahl (1990) dùng siêu âm đã phát hiện được DTTTN ở thời kỳ bào thai là 0,48% và trẻ 2-4 tuổi là 0,57% 114|.Theo EBoussion (2011) bãt thường hệ tiết niệu ch Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngiếm 20-30% trong lõng sõ các dị tật bẩm sinh đứng thứ 2 sau bẩt thường hệ thân kinh trung ương và 80% trong số đó được chân đoán trước sinh [3].Việc dNghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
ựa vào kết quả siêu âm trước sinh và theo dõi sát dị tật sau sinh nhằm giúp chẩn đoán sớm và điẽu trị kịp thời, tránh được hậu quả đáng tiếc như: NKTN11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngân tót giúp các thai phụ khi mang thai nên đi khám thai định kỳ.Ờ Việt Nam, đã có một sò đề tài nghiên cúli về DTTTN ở trẻ sau đẻ. Theo Trán Đinh Long và cộng sự năm 2005, nghiên cứu di tật thận tiết niệu ở 6037 trẻ mới đẻ thì có 2,93% có dị tật thận tiết niệu sinh dục [ 10Ì.124], 1251. Theo Trần Ng Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngọc Bích và cộng sự (2012): Tỷ lệ dị tật thận tiết niệu là 11,5% trong các loại dị tật .Tại bệnh viện Phụ sản Trung ương đã có Trung Tâm Chẩn Đoán TrướNghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
c Sinh chẩn đoán các dị tật thai nhi bằng siêu âm. Đe đánh giá giá trị và khả năng chẩn đoán trước sinh các dị tật thận-niệu quàn, chúng tòi tiến hành11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngiêu sau:1Xúc định tỷ lệ các loại dị tật thận-niệu quản hẩm sinh tại khoa sơ sinh Bệnh viện phụ sản Trang ương2Đỏi chiêu chẩn đoán dị tật thận-niệu quản trước và sau sinh44Chương 1 TỔNG QUAN1.1.Đại cương1.1.1.ĐỊnh nghĩa: Đường tiết nỉệul311Đường tiết niệu bao góm thận và đường dẫn niệu. Đường dẫn niệ Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngu bao gốm niệu quản,bàng quang và niệu đạo. Thận đóng vai trô tạo nước tiểu, sau đó nước tiểu được đưa qua hệ thông dẫn niệu bài tiết ra ngoài.1.1.2.KNghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
hái niệm dị tật thận - tiết niệuDị tật thận-tiết niệu bao góm nhiều loại bất thường về cấu trúc, chức năng, hình thái khác nhau cùa hệ thông tiết niệu11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngc năng, hình thái của thận-tiếĩ niệu từ lúc sinh ra, mặc dù các dị tật đó được chẩn đoán hoặc chưa được chẩn đoán tại thời diêm đó.Dị tật bẩm sinh cơ quan thận-tiêt niệu có thể chỉ ở một cơ quan, nhưng cũng có thể nhiều bộ phận cùng mắc. Nó có thể nhẹ, tức là suốt dời người không có biểu hiện ròi lo Nghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ươngạn vẽ lâm sàng, cũng có khi nặng vì có nhiều biểu hiện không phù hợp với đời sòng ngay trước và mới sinh.Dựa vào bảng phân loại dị tật thận-tiết niệuNghiên cứu mô hình và đối chiếu chẩn đoán dị tật thận niệu quản trước và sau sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
trẻ em của E.Liberman (1990) có vận dụng bâng phân loại quốc tế bệnh tật ICD-10 18).5511ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa. 11ĐẶT VẤN ĐỀ •Các dị tật thận-tiêt niệu (DTTTN) trẻ em nói chung và thận-niệu quán nói riêng chiêm một phần quan trọng trong ngành thận học nhi khoa.Gọi ngay
Chat zalo
Facebook