KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         97 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmn, tiếu phê quàn, phê nang, các tuyên của phê quản hoặc từ các thành phân khác của phối.Ung thư phối thê trung tâm là ung thư cùa khí quản, phê quản g

ốc, phế quản thùy và hạ phân thùy .Ung thu* phối là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nhiêu nước trên thê giới với số ca mới mâc mòi năm tảng trung bì Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

nh 0,5% [1]. Mặc dù đã có nhiêu tiến bộ trong chần đoán và điêu trị nhưng tỷ lệ lủ’ vong do căn bệnh này còn khá cao. Hàng năm số người tử vong luôn g

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ân với số người mâc bệnh [2]. Tại Mỷ, ưức tính trong năm 2010 có khoáng 222.520 số ca mứi mâc và 157.300 người chết vì UTP [3]. Ở Việt Nam, ghi nhận u

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmgiới với tỷ lệ 16,1/100.000 dân [41.Theo phân loại của Tố chức Y tê thê giới, UTP được chia làm 2 nhóm chính dựa trên đặc điếm mô bệnh học là ung thư

phối không tê bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thu’ phổi tẽ bào nhỏ (UTPTBN), trong đó UTPKTBN chiếm 80 - 85% [1],[3],[4],[5],[6].Do ở giai đoạn sớm bệnh thườ Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ng không có triệu chứng và triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu nên có khoảng 2/3 số bệnh nhân UTPKTBN đến khám khi bệnh ở giai đoạn muộn [1],[7],[8].

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

Các phương pháp chính đế điêu trị UTPKTBN bao gôm phầu thuật, hóa chất và xạ trị. Trong đó, phâu thuật là phương pháp điêu trị hiệu quả nhất dõi với g

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmn khả năng phẫu thuật nhằm làm giầm giai đoạn, xoa dịu triệu chứng và kéo dài thời gian sõng thêm.2Đê chân đoán ung thư phối các triệu chứng lâm sàng

ít có giá trị, các phương pháp cận lâm sàng như: hình ảnh XQ, CT, MRI, PET có giá trị xác định kích thước u, mức độ xâm lấn, hạch di căn...đế có thế s Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ắp xếp giai đoạn. Đê có kết quả mô bệnh học cần sinh thiết chân đoán, các phương pháp có thế áp dụng như sinh thiết xuyên thành, tuy nhiên đối với UTP

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

thể tiling tâm thì nội soi là phương pháp thích hợp ngoài xác định tốn thương, lấy bệnh phâm còn góp phân đánh giá giai đoạn.Từ khi ra đời ở những nă

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmthư phối nói riêng, ờ các nước Âu, Mỳ từ những năm 70 của thê kì trước cho đẽn nay NSPQ ống mềm được áp dụng rộng dãi cải thiện nhiêu trong việc phát

hiện UTPQ. Với tiên bộ khoa học kì thuật ngày nay người ta sáng chẽ ra nhiêu máy nội soi phê quàn, trong đó có máy nội soi phê quản huỳnh quang. Với t Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ính năng kĩ thuật hình ảnh máy nội soi phê quân huỳnh quang thì nhừng tốn thương niêm mạc ở thành khí phê quản chì dày 0,2 mm và có đường kính bề mặt

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

chi một vài mm thì nội soi phế quàn huỳnh quang cùng có thề phát hiện được vị trí tốn thương giúp cho sinh thiết đúng, trong khi đó nội soi phê quản á

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm giai đoạn và là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp điêu trị. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào vê ứng dụng nội soi phê quàn huỳn

h quang trong chẩn đoán và đánh giá sự xâm lấn niêm mạc phế quàn trung tâm bâng NSPQ sử dụng ánh sáng huỳnh quang, do vậy chúng tôi tiến hành đê tài: Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

“Nghiên cứu ứng dụng nội soi phẽ quán huỳnh quang trong chán đoán ung thư phê quán thê trung tâm”, với hai mục tiêu:1Đõi chiếu một số dặc diêm lâm sàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

g, cận lâm sàng của ung thư phế quàn thể trung tâm và ung thư phê quàn ngoại vi.2Đánh giá (ổn thương ung thư phẽ quàn thế trung lâm qua nội soi phẽ qu

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm đâu ờ hâu hết các quốc gia trên thế giới. Nhừìig năm gân đây tỷ lệ mắc UTP tăng nhanh với số ca mới mắc trung bình mỏi năm tảng khoảng 0,5%. Trong nă

m 2002, trên thế giới có khoảng 1.400.000 ca mới mắc UTP chiếm 12,5% tống số ca mới mắc ung thu’ (UT), nam mầc nhiêu hơn nữ với ti lệ mới mâc chuẩn th Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

eo tuõi (ASR) ờ nam là 30,9/100.000 dân và ở nừ ASR là 12,6/100.000 dân. Đêìi năm 2008 số người mới măc ung thu’ phối lên đến 1.608.800 người, trong đ

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ó có 1.378.400 người chết do bệnh này. Tỉ lệ mắc UTP rất khác biệt giừa các nước và tùy thuộc theo giới, nam giới có ti lệ mâc UTP cao nhất ở vùng Băc

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmngapore, Anh và thấp nhất ở các nước Nam Á (Ãn Độ, Pakistan). Tại Singapore, tì lệ mắc UTP của nam năm 2002 ASR là 55,8/100.000 dân và cùa nừ là 18,3/

100.000 dân. Tại Hàn Quốc ƯTP ở nam đứng thứ ba với tỷ lệ 51,3/100.000 dân và ở nữ đúìig thử năm với tỷ lệ 12,4/100.000 dân. Ở Mỳ, ước tính năm 2010 c Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ó khoảng 222.500 ca mới mâc (116.750 ở nam và 105.770 ở nừ) và 157.300 người chết vì căn bệnh này [3],[5],[8],[9],[10].Tại Việt Nam, ghi nhận ung thư

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1995 - 1998, tì lệ mâc UTP chuẩn theo tuổi ở nam là 26,9/100.000 dân và ở nừ là 7,5/100.000 dân, tăng lên là 29,5/

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm00.000 dân (2001 - 2004) ở nam và 8,6 (1998) lên 10,5/100.000 dân (2001 - 2004) ở nữ [1],[11],[121,(13],[14].1.1.2.Các yêu tó liên quan-Thuốc lá: hút

thuốc là nguyên nhân chính gây UTP 90% trong số 660.000 ca được chẩn đoán UTP hàng năm trên thê giới là người hút thuốc lá. Những người hút trên 1 bao Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

thuốc 1 ngày thì nguy cơ tăng lên 10 - 20 lân. Mức độ tăng nguy cơ khác nhau tùy theo loại tê bào UT, nguy cơ bị UT biếu mô tê bào vảy và UT biếu mô

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

tế bào nhỏ ờ những người hút thuốc tăng 5 đến 20 lân trong khi nguy cơ bị UT biếu mô tuyên và UT biếu mô tê bào lớn tăng 2 đến 5 lần so với nhừng ngườ

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm 78 chất gây UT khác nhau. Những chất gây UT chính là: NNN (N-Nitrosonornicotine), 4 - (N - methyl - N -nitrosamin) - 1 - (3 - pyridiyl - butanone) (N

NK) và các polỵcylic aromatic hydrocacbon như B[a]P(Benzo[a]pyrene). Nguy cơ mắc tăng theo số lượng thuốc hút trong mòi ngày, sõ năm hút thuốc, tuổi b Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

ât đâu hút, độ sâu khi hút. Nguy cơ bắt đâu giâm trong vòng 2-3 năm đâu sau khi bỏ thuốc và giảm đêu đặn trong 10 năm sau đó.Hút thuốc lá thụ động cũn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

g làm tăng nguy cơ mâc UTP với chì số nguy cơ tương đối khoảng từ 1,2 đêh 1,5 [2],[8].Khi đồng thời hút thuốc và có tiếp xúc với các yêu tố độc hại kh

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm- 75, đỉnh cao ở lứa tuổi 55 - 65. Đây là nhóm tuổi được xếp vào nhóm có nguy cơ cao [2],[8].5-Giới: nam mâc nhiêu hơn nừ, tì lệ nam/nừ khoảng 6:1. Tạ

i Việt Nam, tù’ trước năm 1994 tì lệ mâc nam/nử khoảng 8:1, hiện nay tì lệ này chỉ còn 4:1 [2],[15].-Các chất gây UTP không liên quan tới thuốc iá+ Ar Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

sen: arsen là một yêu tố xuất hiện tự nhiên được tìm thây trên vỏ trái đất. Các hợp chất có chứa arsen vô cơ được sử dụng đế bảo quản gô và arsen hừu

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

cơ được sử dụng trong sàn xuãt thuốc trừ sâu. Năm 1975 Blot và Fraumeni phát hiện tăng nguy cơ UTP với tử vong ở những công nhân phơi nhiêm với arsen

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmen trong việc gây ra ƯTP. Thời kỳ ù bệnh trung bình cho tới thời điếm chấn đoán UTP sau khi phơi nhiêm với arsen là khoảng 30 năm[8],[16].+ Amiăng: đư

ợc sử dụng rộng rãi trong thế kỷ XX cho các sản phẩm cách điện, chông cháy. Tù’ thời Đê chê La Mà, đã nói tới nhừng người nô lệ làm việc trong các mò Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

amiăng có nguy cơ phát triền UTP. Nhưng tác hại của amiăng mài đến năm 1890 mới được báo cáo tại Anh. Năm 1955 Doll Richard công bõ một nghiên cứu dịc

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

h tè học vê mối tương quan giữa UTP và phơi nhiêm amiăng khi đánh giá kết quả giải phâu bệnh trên 105 nhân viên làm việc trong nhà máy amiăng. Năm 197

1ĐẶT VẪN ĐỀUng thư phê quản (UTPQ) hay ung thư phối (UTP) là thuật ngừ đẽ chỉ bệnh lý ác tính của phế quản phối xuất phát từ biêu mô niêm mạc phê quàn

Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâmmethyl ether (BCME): Được sử dụng trong các ngành công nghiệp tống hợp nhựa. IARC đã xác định một cách chính thức vai trò cùa CMME và BCME trong việc

gây nên UTP. Giai đoạn tiêm tàng sau khi phơi nhiêm là 21-25 năm phụ thuộc vào thời gian và nồng độ phơi nhiêm [2],[8].6 Nghiên cứu ứng dụng nội soi phế quản huỳnh quang trong chẩn đoán ung thư phế quản thể trung tâm

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook