Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA h. Theo khuyến cáo của châu Âu, có tới 600 ngàn người tử vong mòi năm do bệnh động mạch vành, và là một trong các nguyên nhân hàng đâu gây tủ’ vong. Đôi với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam bệnh động mạch vành đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng và có nhiều thay đối trong mô hình bện Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA h Tim Mạch [7]. Theo Kulkarni và Varma khi nghiên cứu vê động mạch não trước cho thấy có tới 30.3% là có biến đối đa giác mạch. Và có tới 80% xuất huyNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
ết khoang dưới nhện không do chân thương là do vờ túi phình mạch não. Do đó giải phâu của các mạch này không chi các nhà giải phẫu quan tâm mà còn nhậ11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ch xác. Đây là hai kỹ thuật kinh điên, có nhiêu tác già sử dụng đẽ nghiên cứu. Kẽt quả đã thực sự mang lại hiệu quà cho việc mô tà giải phẫu các mạch này. Tuy nhiên các mạch này lại có rất nhiêu biến đối, bời vậy các phương pháp kinh điền lại có mặt hạn chê vê số lượng tiêu bản. Trong khi đó nghiên Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA cứu dựa trên các phim chụp mạch có chất lượng cao lại có thế tiên hành với số lượng lớn.Các phương tiện chân đoán hình ành hiện tại cho phép tái tạo lNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
ại hình ành các động mạch ngày càng rõ nét hơn. Nêu coi hình ảnh trên các phim chụp mạch máu số hoá xoá nên DSA (Digital Subtraction Angiography) là “11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ối giải phâu.2Trên thế giới đâ có rất nhiêu báo cáo về biến đối của các động mạch trên các hình ảnh chụp MSCT. Ở Việt Nam các nhà chẩn đoán hình ảnh, các nhà can thiệp mạch hay các nhà ngoại khoa tim mạcli chi thu hẹp trong khoảng không gian bệnh lý của một nhánh mạch nhỏ nào đó, mà chưa có nhiêu đê Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA tài nghiên CÚTI đánh giá vê giải phẳu và các biến đối giài phẫu của các mạch.Với những lý do trên, chúng tôi tiên hành nghiên cứu biên đối giải phẫuNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
các ĐM vành và ĐM năo trên hình ảnh MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA. Nhằm mục tiêu.môc ti^u nghiên cou:Mục tiêu tống quát:Nghiên cứu biên đôi giãi ph11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA rên hình ánh MSCT 64 và DSA2.Đánh giá khá nãng hiện ánh 29 đoạn và nhánh ĐMV và đa giác mạch trên hình ánh MSCT 64 so với hình ánh trên DSA.3.Xác định đường kính các đoạn và vòng nòi của các mạch trên hai phương tiện MSCT 64 và trên DSA.2. Tseng quan tpi liòu2.1.S-1 lĩc Ibch sò nghiên C0U m1ch:3Dựa Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA vào sự tiên bộ của ngành vật lý học ta có thê phân chia lịch sử phát triển của nghiên cứu giải phầu mạch máu thành các giai đoạn như sau.2.1.1Giai đoạNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
n thứ nhất (thê kỷ thứ V trước và sau công nguyên):Bệnh lý của mạch máu nói chung cũng như bệnh lý mạch vành hay mạch nào đà được biết đêìi tù’ trước 11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ang nặng tính duy tâm và chi hạn chê ở mô tà theo trực giác và trí tường tượng. Do đó kết quả nghiên CÚM chì giới hạn trong việc mô tà các mạch máu lớn và chỉ được thực hiện trên các tiêu bản xác.2.1.2Giai đoạn thứ hai (Thê kỷ V- XV):Trong giai đoạn này ngành giải phàu nó chung và giải phầu về các m Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ạch máu nói riêng có rất ít tác giả nghiên CÚM vì gặp phải sự phản đối của các tín đô thiên chúa giáo. Do đó đây là thời kỳ trì trệ kéo dài nhất của nNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
ghành giải phâu trong lịch sử [20].2.1.3Giai đoạn thứ ba (thê kỳ XVI- đến nay)Đây là thời kỳ phát triẽn mạnh mẽ cùa các ngành khoa học cơ bản, có nhiê11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA trong đó có tuân hoàn vành và luân hoàn não cùng được mô tà tù' nguyên uỷ đến đường đi. Tuy nhiên ở giai đoạn này việc mô tà chi tiết đến các nhánh mạch nhỏ hay phân thành từng đoạn cũng không có ý nghĩa cho việc can thiệp bệnh lý. Đồng thời phương pháp nghiên CÚM dựa trên các tiêu bàn xác cũng khô Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ng thực sự mang lại kích thước thật trên bệnh nhân. Do đó tính ứng dụng trong chân đoán bệnh SÓÌT1 cùng như tiên lượng điêu trị bệnh bị hạn chế.4+ ThoNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
mas Willis (1962) là người đầu tiên nghiên cứu và mô tà hệ thống động mạch nào. và là người đâu tiên đưa ra khái niệm đa giác Willis[58]. Nhưng trong 11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA hiêu tác giả tiếp cận và mô tà khá chi tiết về kích thước các mạch, hay sự biến đối về hình thái cùa đa giác Willis. Như Orlando 1986, Pchadus - orts 1975 dưa ra mô tà về động mạch não trước.. Kamath 1981 và Van overbreek 1991 mô tà vê động mạch nào giừa, Paul và Mishra 2004 nghiên cún mô tả động mạ Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ch não trước thành các đoạn và các nhánh..+ Uerner Forssman (1929) là người đầu liên thực hiện thông tim phải trên người sõng. Ông thực hiện thông timNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
trên chính bản thân ông[8].+ Mason Sones (1959) lân đâu tiên tiên hành chụp ĐMV chọn lọc tại bệnh viên Cleveland đưa ra hình ảnh ĐMV trên phim chụp Đ11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA nay hình ảnh thu được trên phim chụp mạch bằng phương pháp chụp mạch qua ống thông vần được coi là “ tiêu chuẩn vàng” trong chấn đoán bệnh lý vẽ mạch. Đồng thời cung cấp những thông tin về giải phâu tin cậy nhất. Qua đó đưa ra được chiến lược điều trị thích hợp, như điêu trị nội khoa, can thiệp mạch Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA vành qua da hay phẫu thuật bắc câu chủ vành. Tuy nhiên phương pháp này lại khó áp dụng rộng trong các cơ sờ y tế do mặt kinh tẽ cũng như thực hiện kỳNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
thuật. Mặt khác đây là kỹ thuật có xâm lân và có tỷ lệ tai biến cao (khoàng2%[61J).2.2.SÒ LỎÒÍC VEÀ CHUÍP MAĨCH XAÂM LAÁN:2.2.1. Chụp động mạch vành511.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA ú duĩng roàng raõi nhaát trong tim match hoĩc. Phỏông phaùp chuĩp hỏôỉc thỏĩc hieãn baèng caùch bôm chaát caùn quang trỏỉc tieáp vaoo hoãng match vaonh vao ghi nhaãn hình aùnh treân nhỏõng film X quang 35 mm hoaèc ghi hình baèng kyò thuaát soá. Traùi qua nhieàu cuoãc caùch maĩng veà coâng ngheá vao Nghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA kyỏ thuaãt. Nhỏõng catheter coù thaonh daoy vao kích thỏôùc lôùn (8F) haõ hỏôĩc thay theá baèng nhỏõng loaĩi catheter tieâm hỏôĩc lỏu lỏôíng cao coù kNghiên cứu biến đổi giải phẫu ĐM vành và ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
ích thỏôùc nhoù hôn (5 lìeán 6 F). Noàng thôoi caùc catheter coù voũ bao (sheath) cuông nõôĩc giaúm kích thỏỏùc cho pheùp chuĩp vao can thieáp ít gaây11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnh11.§XEt vÊn ®ÒBệnh lý mạch máu nói chung, đặc biệt là bệnh lý vê mạch não và mạch vành là những bệnh hay gặp và rất nguy hiếm dõi tính mạng nguời bệnhGọi ngay
Chat zalo
Facebook