KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         68 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai n, khoeo, đùi, các tình mạch chậu và tĩnh mạch chủ dưới, gây tâc nghèn hoàn toàn hoặc một phân dòng máu trong lòng tình mạch.Tâc mạch phối là biên chứ

ng nguy hiếm nhất của huyết khối tình mạch sâu chi dưới. Có tới 79% bệnh nhân tâc mạch phối cấp có biếu hiện của HKTMSCD, và ngược lại trên 50% bệnh n Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

hân HKTMSCD có biên chứng tắc mạch phối.HKTMS là bệnh lý thường gặp ở người da trắng. Kết quả nghiên cứu EPI-GETBO ở Pháp, (ỷ lệ mới mâc HKTM trong cộ

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

ng đông là 183 trên 100.000 người. Theo thống kê trên 25 nước Châu Âu, tỷ lệ tù’ vong do HKTM rãt cao 543.454 người/ năm. Theo thõng kê n<5m 2002 tại

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai riệu đến 1 tỷ tại Châu Âu. Các hướng dân điều trị và dự phòng HKTMS của các quốc gia Bắc Mỹ và Châu Âu đều khuyến cáo dự phòng ở cả bệnh nhân nội khoa

và ngoại khoa, nhưng tại Châu Á việc dự phòng HKTMS không được chú trọng vì các bác sĩ lâm sàng vân cho râng HKTMS ở Châu Á là hiếm gặp.Năm 1988, ở H Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

ồng Kông tỷ lệ mới mắc HKTMS là 2,7/10.000 bệnh nhân, tương tự tại Kuala Lumpur, Malaysia là 2,8/10.000 bệnh nhân nhập viện năm 1990. Năm 1992, Kueth

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

(Singapore) công bố tỷ lệ mới mắc HKTMS tại bệnh viện Đa Khoa Singapore là 7,9/10.000 bệnh nhân, đến 1996 - 1997 là 15,8/10.000 bệnh nhân nhập viện. Đ

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai ở phụ nừ mang thai so với không mang thai cùng độ tuổi và là nguyên nhân hàng đâu gây bệnh tật và tử vong cho phụ nữ mang thai với tỷ lệ 0,05%-0,3%.

Do đó, HKTM là nguyền nhân hàng đâu gây tử vong cho mẹ, tại Anh là 1,2/100.000 thai phụ, ở Mỳ là 2,3/100.000 thai phụ. 3,4?* Mổ lấy thai, đặc biệt tro Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

ng trường hợp cẫp cứu là nguy cơ quan trọng của HKTM. MLT làm tăng nguy cơ HKTM đáng kê so với đẻ thường ( OR= 13,3; 95% CI, 3.4 to 51.4) Theo một ngh

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

iên cứu của Thụy Điển, mố lẫy thai làm tăng nguy cơ HKTM lên gấp 5 lân sau sinh. 15*. Tỷ lệ bệnh HKTM có biệu hiện trên lâm sàng sau mõ lấy thai là 0,

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai ịnh do thuyên tâc phối, 42 ca trong số này xây ra sau khi sinh con và trong đó 28 ca ( 66,7%) xây ra sau mõ lây thai. 17* Chính điều này mà Đại học Sả

n phụ khoa Royal Anh đà đưa ra khuyên cáo cân dự phòng huyết khối đối với những người mố lấy thai có nguy cơ HKTM. Năm 1997-1999, tỷ lệ tử vong sau mổ Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

lấy thai giảm đi đáng kẽ vì áp dùng một cách thường quy theo khuyến cáo này . Theo báo cáo trong 21 năm trong việc chấn đoán HKTT ờ thai nghén tại Mỹ

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

cùng cho thấy mối liên quan tương tự giừa mõ lây thai và sự phát triển của HKTMS.18* Theo Bonnar, tử vong vì thuyên tâc phối ở bệnh nhân mô lấy thai

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai HKTMS là một trong những biên chứng phõ biên nhất sau phẫu thuật, trong đó thuyên tâc phổi là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất cho các bệnh nhân nhậ

p viện vì phâu thuật. nhùYig BN trải qua phâu thuật tông quát nêu không được dự phòng thì tỷ lệ HKTMS là 15% đến 30%, TTP là 0,2-0,9%. Ở BN trải qua p Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

hẫu thuật phụ khoa thì tỷ lệ HKTMS và TTP tương tự như phẫu3thuật tống quát. Tuy nhiên, nhừng BN phẫu thuật vì ung thư, tuổi cao, tiên sử HKTM trước đ

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

ây, xạ trị vùng chậu hông trước đây, cắt bỏ phân phụ... làm tăng nguy cơ HK cho những BN phẫu thuật phụ khoa. Theo Geerts - Chest June, 2008: tỷ lệ HK

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai ra trong 30 phút cùa triệu chứng đâu tiên của TTP.Chì với biện pháp dùng thuốc chống đồng đẽ dự phòng, tì lệ tử vong có thế giảm từ 20-35% xuống còn

8-12% [23. Khi đà bị HKTMS thì dù có điêu trị thuốc chống đông ngay lập tức cũng chi hạn chẽ được các biến chứng do HKTMS gây nên mà thôi. Vì vậy, cân Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

phải có những công trình nghiên cứu khảo sát vê ti lệ HKTMS và dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân có yêu tố nguy cơ cao đẽ tù’ đó đư’a ra khuyên c

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

áo phòng ngừa HKTMS cho nhừng bệnh nhân này.Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào vê HKTMS cùng như dự phòng trên bệnh nhân sau phầu thuật mố

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai mô lây thai.2.Đánh giá hiệu qua dự phòng HKTMS bảng Heparin trọng lượng phân tử tháp ờ bệnh nhân mô lây thai.4Chương 1TỐNG QUAN1.1.Tinh hình bệnh huy

ết khôi tĩnh mạch sâu trên thê giới và Việt NamHuyết khối - Thuyên tâc lình mạch (HK-TTTM) là bệnh mạch máu gây tử vong đứng hàng thứ ba trên thẽ giới Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

.TTP là biên chúìig của HKTMS gây tử vong cao.1.1.1.Trên thè giớiHuyết khối tình mạch là một bệnh lý quan trọng. Trong dân số, tí lệ mới mâc HKTMS mòi

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

năm trên thế giới dao động từ 0,5/1000 - 2/Ỉ000 người.Tại Hoa Kỳ, số liệu từ trung tâm thống kê dữ liệu quốc gia dựa trên nhưng ca được chân đoán tại

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai ại 16 bệnh viện điều trị ngắn hạn ở Worcester, Mass xác định tỳ lệ mới mâc hàng năm của HKTMS là 48 trên 100.000 BN, trong khi tỷ lệ mới mắc TTP có ha

y không có HKTMS đi kèm là 23 trên 100.000 BN. Tỷ lệ tủ’ vong tại bệnh viện vì HKTMS và TTP là 5 % và 23 %, tương ứng. Anderson và cs ước lượng có kho Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

ảng 170.00 BN mắc HKTMS lâ đầu tiên và/hoặc TTP, 90.00 trường hợp HKTMS tái phát và/hoặc TTP được điêu trị ở các bệnh viện ngắn ngày tại Hoa Kỳ môi nă

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

m, với hậu quả gây tử vong ít nhất 13.000 người mòi năm. Bâng phép ngoại suy và cộng thêm vào tỷ lệ thì không xác định được vê tỷ lệ mới mắc HKTMS thậ

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai nội trú và ngoại trú được chuyên đến bệnh viện, tỷ lệ mới mâc HKTMS5khoảng 160/100.000 BN mồi năm bao gồm các trường hợp tái phát và có liên quan với

TTP.Ở Hoa Kỳ, mỏi năm có khoảng 2.000.000 người mới mâc HKTMS, hơn 600.000 trường hợp TTP, trong đó có khoảng 200.000 ca tử vong. Chi phí điêu trị kh Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

oảng 1,5 tỷ USD/ năm.Theo “ACCP guideline - defined” 2002 cho thấy: ờ Hoa Kỳ có trên 13 triệu bệnh nhân xuãt viện gặp nguy cơ HK-TTTM, chiêm 35% tống

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

số bệnh nhân trong bệnh viện.Theo nghiên cứu của Cohen (2005), tử vong do HK-1T1M ở Châu Âu là 543.454, cao hơn tống tủ’ vong do bệnh AIDS (5.860), un

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai người/nămVào năm 1998, các báo chuyên ngành ờ Hong Kong thông báo một khảo sát vê bệnh lý này và cho biết tỷ lệ mới mắc HKTMS trên nhùìig bệnh nhân n

hập viện là 2,7/10.000 bệnh nhân, con số này tương tự như một báo cáo của các tác giả Malaysia thực hiện trên nhừng bệnh nhân tại Kuala Lumpur là 2,8/ Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

10.000 bệnh nhân nhập viện trong năm 1990. Trong năm 1992, Kueth và cs tại Singapore thõng kê cho thây tỷ lệ mới mắc trên những bệnh nhân nhập viện tạ

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai

i bệnh viện Đa Khoa Singapore là 7,9/10.000 bệnh nhân. Khoảng giữa năm 1996 và 1997, bệnh viện Đa Khoa Singapore cùng nghi nhận có 338 ca HKTMS và tãt

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Nghiên cứu về HKTMS cũng như dự phòng trên bệnh nhân sau phẫu thuật mổ lấy thai cũng tương tự với tỷ lệ ờ các nước Phương Tây.

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tình mạch, bao gôm các tình mạch vùng cẳng chân

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook