KHO THƯ VIỆN 🔎

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         140 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonệu tre đẽ non ra đòi Tý lệ đẽ non trên the giới ước tính khoang 11%. ơ nhùng nước châu âu. tý lệ đe non thấp hon các vùng khác trên thế giới, khoang 5

% trong khi nhùng nước châu Phi có tỷ lệ đe non cao nhất, khoáng 18% [1] Theo thống kê của Việt Nam. năm 2002 có khoáng 180 nghìn sơ sinh non tháng tr (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

ên tòng so gan 1.6 triệu sơ sinh chào đời, 1/5 số các trê sơ sinh non tháng này tử vong. Tỳ lệ tử vong cúa nhóm sơ sinh non tháng cao gap 20 lan nhóm

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

đủ tháng. Trong những trê đẽ non sống sót. nhiều trê mang theo nhừng di chứng suốt cuộc đời như chậm phát triền về mặt thế chất và trí tuệ cùng với nh

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonó. Tuy nhiên, đê nuôi sống được những trê non tháng này sẽ tốn kém rất nhiều công sức, nhân lực và tài chinh của xã hội cũng như ngành y tế, đong thời

tỷ lệ bệnh tật cùa nhùng đứa trê này khi lớn lên còn khá cao. Do đó. phát hiện sớm nhùng thai phụ có nguy cơ cao đẽ non đề can thiệp kip thời để hạn (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

chế tý lệ đẽ non luôn là mục đích cùa y học nham cho ra đời nhùng đứa tré có thê chất khoe mạnh và thòng minh, đàm bâo nguồn nhân lực tương lai và chấ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

t lương dân so cho xà hội.Trên thực te Lâm sàng, chân đoán sớm dọa đẻ non gặp rất nhiều khó khăn vi giai đoạn đau triệu chửng Lâm sàng thường không rò

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonthiết dần đến tốn kém về kinh tế đế chi trà tiền thuốc và viện phi cùng như mất đi cơ hội về2việc làm trong thời gian nam viện Bên cạnh đó. chúng ta l

ai bò sót nhùng trường hợp dọa đe non thực sự. đề những thai phu này về nhà theo dòi dần đến thời gian can thiệp muộn, điều tri giừ thai không còn hiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

u quảTrên thế giới và trong nước đã có rất nhiều các công trinh khoa học nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh học. các yếu tổ nguy cơ. triệu chứng lâm sàng

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

và cận lâm sàng và diều trị đê hạn chế tình trạng đẽ non. Vói sự phát triển của khoa học. trong những năm gan đây các nhà nghiên cứu trên thế giói dã

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non chất này ớ giai đoạn sớm cùa chuyền dạ đè non. các thầy thuốc Lâm sàng có thê chan đoán doa đè non sớm hơn và chính xác hơn đê can thiệp kịp thời giú

p hạn chế tỳ lệ đé non và hậu quã cùa đé non. Trong các xét nghiệm tiên đoán đẽ non. 2 xét nghiệm có giá trị cao là fetal fibronectin (FFN) dịch âm đạ (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

o và Interleukin-8 (IL-8) dịch cổ tử cung (CTC). Do đó. chúng tôi tiến hành "Nghiên cứu giá trị của Fetal fibronectin âm đạo và Interleukin 8 cổ từ cu

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

ng trong tiên đoán đẽ non" nhằm mục tiêu:1. Xác định nồng độ IL8 dịch CTC và xét nghiệm FFN dịch âm dạo ở nhóm thai phụ dọa đẽ non có chiều dài CTC <

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non.Khái niệm dó nonTheo lô chức y lê ihè giới. đó non là cuộc chuyên dạ xây ra lù luân ihứ 22 dến trước tuần thứ 37 cùa thai kỳ’ hoặc 259 ngây Tính từ n

gày dầu tiên cùa kỳ kinh cuối cũng l"?]. l ại việt Nam ihco hướng dan quôc gia vê các dịch vụ châm sóc sức khóc sinh sán ihì luối ihai đê non là lù hế (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

t 22 luần đen hếl 37 tuần Thai nghén.Các Tài liệu dưa ra nhiều cách phân loại dé non khác nhau nhưng Theo WHO có 3 cách phân loại phổ biến nhất là the

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

o tuổi thai, theo cân nặng và theo nguyên nhân [2], Theo tuôi thai, đé non được phân ra 3 loại: đé non rất sớm (trước 28 tuần), dẽ non sớm (từ 28 đến

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non. cân nặng rất thấp (từ 1000g đến <1500g), cân nặng thấp (từ 1500g đến <2500g). Theo nguyên nhân, chia ra 2 loại: đẽ non tự nhiên hoặc do chi định y k

hoa. Đẽ non tự nhiên: chiếm 70-80% (bao gồm chuyền dạ đẽ lự nhiên (40-50%) và vở ối non (20-30%). Đe non do chi định y khoa: chiếm 20-30%. Chi định y (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

khoa có thề do mẹ hoặc do thai như liên sán giậl, rau liên đạo. rau bong non. ihai chạm phái Iriên trong lử cung,...Ty lệ de non trên thế giới ước tin

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

h khoảng 11%. Ờ những nước châu Âu. nền y tế phát triển hơn. tv lệ de non thấp hon các vùng khác trên thế giới, khoáng 5% Irong khi những nước châu Ph

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonới Lại có một tre de non. Trong số những tre dẻ non này. 84% nằm trong 32 dến 36 tuần. 10% nằm trong 28- <32 luân và 5% Irước 28 luân. I ren 1 triệu t

rê tứ vong hàng năm có liên quan đèn các biến chững cùa de non [ 1J.4Tại Việt Nam cho đến nay vần chưa có thống kê trên ca nước về tỷ lệ đẽ non mã chi (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

có nhưng nghiên cứu tại từng vùng miền hoặc từng bệnh viện. Theo Nguyền Viet Tiến và Phạm Thị Thanh Hiền, tý lệ đẽ non tại viện Báo vệ bã mẹ và trẽ s

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

ơ sinh năm 1985 lã 17,6%. năm 1986 Là 16.9% [3]. Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ về đẽ non năm 2002 của Nguyền Còng Nghĩa cho thấy tỷ lệ đẽ non tại H

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonị tại khoa sân bệnh lý Bệnh viện phụ sân Trung ương năm 2012 và 2013. tỷ lệ đẽ non là 35,2% và 37.3% [5],[6].1.2.Cơ chế đẽ nonCơ che bệnh sinh của đẽ

non đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi và chưa có giá thuyết nào được coi là tối ưu. Trong số đó có một số giả thuyết được chấp nhận rộng rãi là.1.2.1. K (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

ích hoạt sớm trục nội tiết hạ đổi -tuyến yên -tuyến thượng thận cùa mẹ và thai nhi:Đây là một trong những giã thuyết lâu nhất về đẽ non đến nay vần cò

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

n dược chap nhận. Nguyên nhàn gây ra đè non khi kích hoạt trục nội tiết là do cơ thê người mẹ bị căng thăng. Khi bị căng thăng, vùng dưới đoi sẽ tiết

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonn, một lương lớn CRH được các tế bào màng rụng, tế bào màng ối và rau thai tiết ra. CRH sẽ kích thích tuyến yên tiết ra ACTH. ACTH sè kích thích tuyến

thương thận tiết cortisol ơ phụ nừ không mang thai, cortisol có tác dụng như phán hoi âm tính lên các tuyến nội tiết, ức chế tuyến dưới đồi giám tiết (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

CRH và tuyến yên giâm tiết ACTH. Tuy nhiên khi có thai. CRH được tiết ra rất nhiều và liên lục ỡ màng rụng và màng rau không chịu sự5ức chế cùa tuyến

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

dưới đồi và tuyến yên CRH tăng cao liên tục sè kích thích trục nội tiết hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận [7]. Mật khác. CRH cùng kích thích tôn

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonra cơn co tử cung và làm tăng enzym protease ở đường sinh dục (matrix metalloproteinases -MMPs) đê lãm chín muồi cô tử cung, gây ra chuyên dạ. Những f

eedback dương tính này sè tạo thành một vòng xoăn kích thích lản nhau làm cho CRH và PG được tiết ra liên tục và cuối cùng dần đến chuyển dạ.Trong một (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

nghiên cứu năm 2011, Dunkel Schetter và Ghim kết luận rằng căng thẳng trong quá trình mang thai là một yếu tố nguy cơ lớn cua đé non và rút ngắn thời

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

gian mang thai [8]. Một nghiên cứu năm 2014 tòng hợp 12 nghiên cứu với cờ mẫu 17304 thai phụ của XX.Dinh và cộng sự cho thấy căng thẳng cùa mẹ trong

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non.Nhiễm khuân hoặc phàn ứng viêmKhi có sự xâm nhập vi khuân vào đường sinh dục, các receptor năm trên bề mặt các tế bào màng rụng, mãng ổi, cô tữ cung

vả bánh rau sè gắn với vi khuẩn và tiết ra các cytokine nội sinh. Dưới tác dụng hóa ứng động của các cytokine, các tế bào bạch cau đa nhãn trung tinh, (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

các đại thực bào sè hoạt hóa và tập trung lại ơ vùng có mật cùa vi khuẩn và tiết ra rất nhiều các chất trung gian hóa hoc như interleukin 1.6.8; yếu

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

tố hoại tư u (TNF). MMPs.... Có nhiều bang chứng chi ra rang các cytokine đóng vai trò trung tâm trong các cơ chế cua viêm nhiễm khuẩn gây ra đe non I

1ĐẠT VÁN ĐẺDọa đẽ non và đe non luôn lã vấn đe lớn cua y học nói chung cũng nhu sân khoa nói riêng. Theo nghiên cứu cúa WHO. mồi năm có khoáng 15 triệ

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ nonộ TNF- a tăng lên ờ thai phu vờ ối non và cao hơn khi xuất hiên chuyển dạ. Đưa TNF-OC vào cô tư cung gây ra nhùng thay đổi ớ CTC tương tư như khi CTC

trong quá trinh chín và TNF- u có thê kích thích chuyên dạ khi dùng toàn thân ớ động vật [11] Ngoài ra. IL-1 và TNF-CX kích thích tổng họp prostagland (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

in băng cách kích thích tiết ra COX-2 vào màng rụng và nước ối trong khi ức chế emzym chuyên hóa prostaglandin (15-hydroxy-prostaglandin dehydrogenase

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu giá trị của fetal fibronectin âm đạo và interleukin 8 cổ tử cung trong tiên đoán đẻ non

) trong màng đệm. Prostaglandin có hai tác dụng chính cỏ thê gây chuyên dạ đẽ non là trực tiếp gây ra cơn co tữ cung và làm chin CTC. làm CTC mềm ra v

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook