KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         82 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệpn tiến nhãt trên thế giới. Theo báo cáo cùa Tõ chức y tế thê giới (WHO) năm 2012, SỐ trẻ đè non tại Ãn Độ là 3.519.100. Trung Quõc là 1.172.300 Và nga

y tại Hoa Kỳ, một nước có nên y học hiện đại nhất thê giới cũng có tới 517.400 trẻ đẻ non. Cũng theo TCYTTG, ước tính có khoảng 20% trẻ đé non trong t Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

hập kỷ vừa qua. Trong những năm gân đây, tỷ lệ đè non tảng lên một cách đáng kể và có đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm tới. Tại Pháp tù’ nă

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

m 1999 đến 2003 tăng lên 15%, tại Mỳ tăng 33% tù’ năm 1981 đến 2004 [1]. Các nghiên cứu lừ 2001 đến 2004, tỳ lệ đẻ non từ 6,8 đên 10,3% những trường h

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệph đẻ mà trẻ đẻ non bị nhiều ảnh hưởng do quá trình phát triển chưa hoàn thiện trong tủ’ cung cho nên ảnh hường đến thê chãi lần tinh thân. Với những t

rẻ đẻ non sống sót được trong quá trình phát triển sè xuất hiện những vấn đê sức khỏe có liên quan đến đè non tăng. Khoảng 50% trẻ bị bại nào có tiên Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

sử đè rất non. Những vấn đê vê thị giác chiêm tới 17% ở những trẻ có cân nặng dưới 1500g và đương nhiên trẻ có chì số IQ rất thấp trong quá trình phát

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

triển [2], [3]. Theo The National Academies, tại Hoa Kỳ, chi phí chung cho đẻ non là 26,6 triệu USD, và mòi trường hợp đẻ non chi phí hết 51.500 USD.

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệphiên phân lớn các tác già chì nghiên cứu mang nặng vê tỷ lệ và lâm sàng mà ít chú trọng về bệnh căn bởi vì khó xác định rõ ràng được nguyên nhân. Mặt

khác, có quá nhiêu yếu tố liên quan đến đẻ non và dọa đè non nhưng nhièm khuẩn đường sinh dục dưới dường như là một nguyên nhân thường gặp nhất trong Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

bệnh cành gây tình2trạng DĐN và ĐN. Một số tác giả nghiên cún vê nhiêm khuẩn trong thai kỳ đà đưa ra một sõ kết quả như Đinh Thu Hông (2004) nghiên cú

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

n vê nhiêm khuẩn đường sinh dục dưới ờ thai phụ trong 3 tháng cuối của thai kỳ tại BVPSTW, tỷ lệ là 65,7%. Phạm Bá Nha (2006) đưa ra một tỷ lệ khá cao

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệpúng cho mối liên quan giữa nhiễm khuân đường sinh dục dưới trong thời kỳ thai nghén tuy nhiên cho đến này cũng chi mới có vài tác giả nghiên cún nhiêm

khuẩn đường sinh dục dưới với đè non nhung cũng còn nhiêu vân đê tranh cài.Có một yêu tố liên quan mật thiết với nhiêm khuẩn đường sinh dục dưới (NKĐ Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

SDD) vê mối quan hệ vê câu tạo giải phẫu cùng như chức năng sinh lý đó là nhiêm khuân đường tiết niệu (NKĐTN), đặc biệt là trong thai kỳ nhung hâu như

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

chưa được đê cập đến vai trò đối với vãn đê DĐN và ĐN. Nảm 2005, Ngô Thị Thù)' Dương đưa ra tỷ lệ nhiêm khuân không có triệu chúng ở thai phụ khám th

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệpp, có tới 5-10% phụ nữ có thai hoặc khi đẻ bị nhiễm khuân đường tiẽt niệu trong đó có từ 20 đến 40 % sè tiên triên thành viêm thận - bê thận câp ảnh h

ường đến thai nghén [4]. Cho đên nay, tại Việt Nam chưa có một tác già nào nghiên vê kết hợp NKĐSDD cũng như vai trò cùa một số mâm bệnh nhifng mâm bệ Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

nh đối với DĐN và ĐN đẽ phát hiện sớm và dự phòng. Vậy ảnh hưởng của NKDD và NKĐTN như thê nào đối với DĐN? Hiệu quà các biện pháp can thiệp như thế n

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

ào ờ những thai phụ Nhiêm khuân đường niệu - dục đê làm giảm tỷ lệ DĐN? Xuất phát lừ những vấn đề trên, chúng lôi thực hiện đê tài ''Nghiên cứu nhiêm

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệpệu - sinh dục dưới ớ thai phụ có thai 3 tháng cuối dọa đẻ non.2Đánh giá hiệu quá các hiện pháp can thiệp dọa đè non.3Chương 1TỐNG QUAN1.1.Cấu tạo giải

phẫu và sinh lý học âm hộ, âm dạo, cố tử cung1.1.1.Càu tạo giãi phàu cô từ cung.õng dàn trứngNiệu dạoÂm đạoHậu mônZõ tử cungTrực tràng\Bàng quangXươn Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

g niuĐiẽm G Âm vậtBuồng trứng tràng sigmaTừ cungHình 1.1. Câu tạo giòi phàu tử cung, cô từ cung và âm đạo Ị8ỊCố tử cung hình nón cụt, có hai phân được

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

cãu tạo bởi âm đạo bám vào phía cố tử cung theo một đường vòng chếch từ 1/3 dưới ở phía trước,2/3 trên ở phía sau. Phân dưới nâm trong âm đạo gọi là

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp chưa đè cố từ cung trơn láng, trơn đều, mật độ chắc, mặt ngoài cố tử cung trơn. Sau khi đè cõ tử cung rộng ra theo chiêu ngang trờ nên dẹt lại, mật đ

ộ mềm hơn và không trơn đêu như trước khi đê. Ở tuổi dậy thì và hoạt động sinh dục chiều dài cố tử cung chiếm 1/3 so với thân lử cung,õng cố lử cung đ Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

ược giới hạn bởi lô trong (nơi4tiếp giáp giữa ống cố tủ’ cung và thân tử cung) và lỏ ngoài cố lù’ cung. Lò ngoài cố tử cung được phủ bồi một lớp biếu

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

mô vảy không sùng hóa, có bê dày khoảng 5mm, ông cố tủ’ cung được phủ bởi một lớp biêu mô trụ có tác dụng chế nhầy. Chất nhầy cố tử cung có tác dụng b

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệpkhí hư) bao gồm các tê bào âm đạo bong ra, chất tiết tù’ tuyến Bartholin, tuyên Skene, dịch nhăy ở cố lù’ cung, dịch liẽt ra từ buồng tử cung và dịch

thâm tù’ thành âm dạo (tiết ra từ’ các tố chức và mao mạch của âm đạo đã trưởng thành). Dịch tiết âm đạo có thê gia tăng ở giừa chu kỳ kinh nguyệt do Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

chất nhầy cố tử cung gia tăng [5].-Các thành phân của dịch tiết âm đạo bình thường bao gồm nước ,điện giải, các mảnh tê bào chủ yêu là tê bào biêu mô

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

âm đạo bị bong ra, quân thê vi sinh vật không gây bệnh, acid béo hừu cơ, protein và các họp chất carbohydrate.-Bình thường, dịch âm đạo trắng trong, h

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệpà không bao giò’ gây ra các triệu chứng cơ năng như: kích thích, ngứa hay đau khi giao họp, không có mùi, không chứa bạch câu đa nhân và không cân điê

u trị. Khi bị nhiêm khuẩn, dịch âm đạo thay đối, xét nghiệm dịch âm đạo thây các vi sinh vật gây bệnh khác nhau. [5] Nghiên cứu nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục dưới với dọa đẻ non, đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp

1ĐẶT VẤN ĐỀDọa đẻ non và đẻ non đang là một thách thức lớn của Sàn khoa hiện đại từ những nước chậm phát triển đến ngay cả những nước có nên y tế liên

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook