KHO THƯ VIỆN 🔎

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         51 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc khíìng chiến chống thực dân Pháp và đê quõc Mĩ. Chính Hừu hâu như chí viết vê ng

ười lính và chiến tranh."Bài thơ đầu tiên của Chính Hừu được biết đến là bài Ngày vê (1947), thê hiện ý chí của những người chiên sì Hà Nội quyết trở Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

vê giành lại quê hương đang nằm trong tay giặc. Chính Hừu thành công thực sự là bài Đồng chí (1948). Bài thơ được viết ngay sau chiên dịch Việt Bãc, t

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

hẽ hiện chân thực hình ành người lính cách mạng trong vẻ đẹp bình dị và tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng, thắm thiết của họ. Trong hai cuộc kháng

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 hí, Giá từng thước đất), càm xúc và suy nghĩ của người lính vê nhân dân, đất nước (Tháng Năm ra trận, Sáng hôm nay, Lá nguy trang. Ngọn đèn đứng gác..

.), tình cảm tha thiết với gia đình (Gửi mẹ, Thư nhà), nói đau thương và căm giận trước tội ác của kẻ thù thúc giục người chiến sĩ ra trận (Trang giây Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

học trò). Thơ Chính Hữu in đậm những hình ành của một đất nước ngày đêm đánh giặc, với khí thế mạnh mè và hào hùng của những cuộc hành quân không ngừ

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

ng nghỉ. Mọi khung cảnh, âm vang của thời đại đà được đón nhận và tái hiện với sức vang ngân rất sâu trong tâm khảm nhà thơ. đẽ trở thành nhừng hình à

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 ), Tuyên tập Chính Hừu (1988). Thơ Chính Hữu giàu hình ành, nhiều suy tướng, ngôn ngừ chọn lọc, cô đọng. Ông thường sứ dụng thể thơ tự do, giàu nhạc đ

iệu, mà chủ yêu là nhạc điệu của nội tâm, vừa lắng đọng vừa có sức âm vang. Chính Hừu làm thơ không nhiêu nhưng vần có một vị trí xứng đáng trong nền Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

thơ hiện đại Việt Nam, và một sô bài thơ của ông thuộc số những tác phẩm tiêu biêu nhất của thơ ca kháng chiên (Đông chí, Đường ra mặt trận, Ngọn đèn

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

đứng gác, Trang giây học trò). Chính Hùn được tặng Giâi thưởng Hô Chí Minh vê văn học nghệ thuật năm 2000" (Nguyền Vân Long - Từ điên vân học, Sđd).2

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 ệt Bắc. Cảm hứng của bài thơ hướng vê chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong sự bình dị của đời thường.Bài thơ nói về

tình đông chí, đông đội gân bó thăm thiết của nhừng người nông dân mặc áo lính trong thời kì đãu của cuộc kháng chiến chõng thực dân Pháp. Trong hoàn Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

cảnh khó khăn, thiêu thốn, tình câm đó thật cảm động, đẹp đè.II-GIÁ TRỊ TÁC PHẴMNói đến thơ ca thời kì kháng chiên chống Pháp không thế không nói đến

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

Đồng chí (1948) của Chính Hu’u. Bài thơ mang vẻ đẹp của tình đông đội, đồng chí giàn dị, mộc mạc mà sâu sâc của những người lính cách mạng trong nhữn

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 đội. Suốt cà cuộc chiến đấu, chỉ có một chô dựa dường như là duy nhất đê tôn tại, đế chiến đấu là tình đồng chí, tình đông đội. Đông chí ờ đây là tìn

h đông đội. Không có đồng đội, lôi không thẽ nào hoàn thành được trách nhiệm, không có đồng đội, có thế nói, tôi cũng chết lâu rồi. Bài Đông chí là lờ Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

i tâm sự viết ra đế tặng đồng đội, tặng người bạn nông dân của mình."Thật vậy, không gian trừ tình trong Đông chí giá buốt mà không lạnh lèo. Hơi ấm t

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

oả ra từ tình người, tù’ tình tri kỉ, kê vai sát cánh bên nhau của nhừng con người chung lí tưởng, chung chí hướng. Đúìig trong hàng ngũ cách mạng, ch

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 g đội, vì đồng đội.Nhừng người đồng đội ẩy thường là nhừng người "nông dần mặc áo lính". Điểm giống nhau về cành ngộ xuất thân giúp họ có thế dê dàng

gân gũi, đồng cảm với nhau:Quê hương anh nước mặn, đồng chuaLàng tôi nghèo đãt cày ỉên sỏi đá.Anh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chăng hẹn quen Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

nhau,"Anh và tôi" tù' những vùng quê khác nhau, chi giõng nhau cái nghèo khó của đất đai, đông ruộng. Anh tù’ miên quê ven biến: "nước mặn đông chua"

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

. Tôi tù' vùng đất cao "cày lên sỏi đá". Hai người xa lạ, từ hai phương trời xa lạ trở thành tri kì:2C1, _ k^ M,. JX..Sung ben sung, aau sát ben aaurĐ

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 ngũ những "người lính cụ Hô". Sự nghiệp chung của dân tộc đà xoá bò mọi khoảng cách xa lạ về không gian nơi sinh sõng của mòi người. ""Súng bên súng"

là chung chiến đấu, "đâu sát bên đầu" thì chung rất nhiều: không chi là gân nhau vê không gian mà còn chung nhau ý nghĩ, lí tưởng" (Trân Đình Sử - Đọc Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

vàn học vàn, Sđd). Đến khi đắp chung chăn trong đêm giá rét thì họ đà thực sự là anh em một nhà. Nhà thơ Tố Hừu cũng từng viết: "Bát cơm sẻ nửa, chăn

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

sui đâp cùng" đê thê hiện tình kháng chiến gân bó, bền chặt. Đẽ nói vê sự gần gùi, sẻ chia, vê cái thân tình âm áp không gì hơn là hình ảnh đắp chăn

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 êng: "Đông chí". Nếu không kẽ nhan đề thì đây là lân duy nhất hai tiêng "đồng chí" xuất hiện trong bài thơ, làm thành riêng một câu thơ. Câu này có ý

nghĩa quan trọng trong bõ cục của toàn bài. Nó đánh dâu một mốc mới trong mạch càm xúc và bao hàm nhừng ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đcâu là tình đông Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

đội tri kỉ, đến đây được nâng lên thành tình đông chí thiêng liêng. Đông chí nghía là không chỉ có sự gần bó thân lình mà còn là cùng chung chí hướng

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

cao cà. Những người đông chí - chiên sĩ hoà mình trong môi giao càm lớn lao của cà dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghía là đông thời với tư cách họ

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 không chỉ là riềng mình. Hai tiếng đông chí vừa giàn dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.ờ phân tiếp theo của bài thơ, với nhừng chi tiết

, hình ảnh cụ thẽ tác giả đà thê hiện tình càm sâu sâc của những người đông chí. Trước hết, họ cùng chung một nôi nhớ quê hương:Ruộng nương anh gửi bạ Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

n thân càyGian nhà không, mặc kệ gió lung layGiêng nước gốc đa nhớ người ra lính.Trong nổi nhớ quê hương ẩy có nói nhớ ruộng nương, nhớ ngôi nhà, nhớ

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

giêng nước, gốc đa. Nhưng ruộng nương cũng như nhớ tay ai cày xới, ngôi nhà nhớ người trong lúc gió lung lay, và giếng nước, gõc đa cũng đang thăm nhớ

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9 h quê hương luôn thường trực, đậm sâu trong những người đồng chí, cũng là sụ’ đồng cảm của những người đông đội. Người lính hiện ra cứng cỏi, dứt khoá

t lên đường theo tiếng gọi non sông song tình quê hương trong môi người không khi nào phai nhạt. Và bên cạnh3hình bóng quê hương, điếm tựa vừng chắc c Kiến thức cơ bản các văn bản ngữ văn 9

ho người lính, là https.//khothuvierl.comAnh với tôi biết từng cơn ớn lạnhSôt run người vừng trán ướt mô hôiáo anh rách vaiQuân tôi có vài mảnh vá

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

ĐỒNG CHÍ(Chính Hữu)I - GỢI Ý1. Tác giả:Nhà thơ Chính Hừu tên khai sinh là Trân Đình Đâc, sinh năm 1926, quê huyện Can Lộc, tinh Hà Tĩnh. Năm 1946 ông

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook