KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     PDF
Số trang:         107 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 ị c'IN là nhưng người lính trong chiến tranh, một so ít là nạn nhân trong các vụ lai nạn lao động, rất hiếm gặp c ÌN do TNG T Từ năm 1950 den 1960 cưa

the kỹ 20, với sự ra dời cùa các loại xe ôlô lốc độ cao và hình thành hệ thống đường cao lốc ứ các nước còng nghiệp phát triển dà làm số vụ TNGT tăng Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

nhanh, số nạn nhân bị C I N cùng lăng lên đáng kê [95].'l ại Mỳ, khoáng 70% số người chết do TNGT có CTN trong dó 25% là nguyên nhân trực tiếp gây từ

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

vong, trung bình mồi ngày sỗ nạn nhân tư vong vì CTN do TNGT là 12/1 triệu dàn, ước tính hàng năm có khoảng 16.000 số người chết do CTN. hậu quá trực

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 vong tăng nhanh trên khắp địa bàn cà nước với nguyên nhàn chữ yểu là chấn thương sọ nào (CTSN). Nhùng năm gần dây, sự phát triến cua hệ thống dường gi

ao thông và sự tâng đột biến so lượng các loại xe ôtô, xe máy cùng với quy định bat buộc dội mù bao hiểm dà làm cho dặc diêm chấn thương do TNGT có xu Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

hướng chuyên dịch từ CTSN sang CTN và các loại hình chấn thương khác [2].Chức năng cùa giâm định Y- Pháp (GĐYP) trong các vụ TNGT là xác dinh nguyên

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

nhân từ vong, cơ chế gây thương lích, dựng lại hiện trường vụ lai nạn và nghiên cửu dặc diêm tòn thương cua nhưng nạn nhàn tư vong nhẩm tìm ra những b

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 tai nạn được lốt hơn.2Mặc dù đà có quy định cùa luật pháp về chức nàng GDYP trong các vụ TNGT, nhưng trên thực tế ơ nước ta việc khám nghiệm tư thi k

hông phai lúc nào cùng thuận lọi do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, dẫn đen hậu quá có nhiều vụ việc giám định viên không giai thích dược cơ Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

chế hình thành dấu vết thương tích và nguyên nhân tư vong cua nạn nhân, dặc biệt trong những trường hợp có CTN .Nghiên cửu VC CTN ơ nước ta có nhiều,

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

nhưng chu yếu trong các chuyên khoa lâm sàng, với chuyên ngành GDYP cho đến nay chi có rẩl ít công trình nghiên cứu chinh thức dược công bố. vì vậy c

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 u :1Mô tá các tôn thương hình thái học cùa chan thương ngực ờ những nạn nhân từ vong do TNGT.2Phân tích moi liên quan giữa dau vết thương tích hên ngo

ài với tôn thương bên trong và giá trị cùa chủng trong giám dinh YPháp.3Chưưng1 TÔNG QI AN1.1.I ình hình tai nạn giao thông trên thế giói và Việt nam1 Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

.1.1.Trên the giớiTrong 100 năm hình thành và phái triền ngành sân xuất xe hoi (1896 - 1996) đà có hơn 30 triệu người trên thế giới thiệt mạng VI tai

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

nạn ôtô, hiện nay TNGT trơ nên hết sức nghiêm trọng đối với nhiều quốc gia, chủ yếu ờ nhùng nước đang phát triển với 85% số người chết, 90% số người b

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 với trung bình hàng năm ớ mỗi nơi có trên 300.000 người thiệt mạng, chiếm hơn 50% tổng số người chết vi TNGT trên toàn thế giới [134].Theo số liệu thố

ng kê năm 2002 cùa Tố chức y tế thế giới (WHO) và ngân hàng thế giới (WB), tý lệ tư vong do TNGT cao nhất là 28,3 ờ châu Phi (tinh trên 100.000 dân), Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

các nước phía đông Dịa Trung Hãi là 26,4, khu vực Dông Nam Á 19.0, các nước có thu nhập cao tại châu Âu là 11. Trung binh cứ I người chết vi TNGT thì

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

có 15 người bị thương nặng cần phâi điều trị lại các cơ sờ V lé và 70 người bị thương nhẹ 11011-Mồi ngày irèn thể giới có hon 1000 người dưới 25 tuồi

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 xe máy ớ các nước châu Phi. vcn Địa Trung í lai và Dông nam A 1102|. l ại Mỳ, trong năm 2004 số người4chết và bị thương do TNGT trong độ tuổi từ 16-20

chiếm tý lệ cao nhất, lứa tuổi 5-9 có tý lệ tư vong thấp nhất, tre dưới 5 tuổi ít bị thương nhất [134].Năm 2002 nạn nhân nam giới chiếm 73% tồng số n Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

ạn nhân tứ vong do TNGT trên toàn thế giới, số nạn nhân nam giới tử vong hàng ngày do TNGT ở châu Á và châu Phi cao nhất thế giới. Năm 2004 tý lệ tử v

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

ong cua nam giới ờ Mỳ là 26,7 và 8,4 với nữ giới là (tinh trên 100.000 dân) [125].Thiệt hại kinh tế do TNGT trên thế giới khoáng 518 tý đôla. năm, chi

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 động trực tiếp tới lực lượng lao động chính ờ các nước đang phát triển. Năm 1998 có 51% số người thiệt mạng và 59% số người tàn tật do TNGT là lao độ

ng chính trong mỏi gia đinh và xà hội [102]. Theo Siegel [72] thiệt hại kinh tế do TNGT gây ra tại nước Mỳ trong năm 2002 chiếm 2,3% tông ngân sách, t Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

ương đương 230 tý đòla.Mặc dù TNGT đà gây ra nhừng tốn thất rất lớn cho mồi gia đinh và xà hội, nhưng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở những

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

nước có thu nhập tiling bình và thấp, hoạt động nhẩm làm giam thiêu TNGT như giáo dục ý thức chấp hành luật lệ giao thông, cãi tạo hệ thống đường gia

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 ẻ cộng dồng. Ước tính thiệt hại kinh tế do TNGT gây ra với các nước có thu nhập Hung bình và thấp mồi năm khoảng 100 tý USD, vượt xa mức viện trợ hàng

năm mà những nước này nhận được [102].Trong khi đó, tại nước Anh, chi phí nghiên cứu phòng chống TNGT cho một trường hợp tư vong tương đương 1.492.91 Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

0 bàng Anh, chi phí cho một nạn nhân bị thương tích nặng là 174.520 băng. Năm 2002, chi phí cho TNGT tại nước Anh5là 18 tỷ bàng trong đó 13 tỷ bồi thư

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

ờng cho nạn nhân và 5 tỷ đền bù các phương tiện giao thòng bị hư hỏng [92].Trước nhừng diễn biến phức tạp về TNGT nên ngay từ năm 1962 và liên tục cho

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 g về TNGT và kèu gọi các quốc gia là thành viên cùng tham gia đề giãi quyết vấn đề. WHO cùng quyết định ngày 7 tháng 4 hàng năm. kế tử năm 2004 là ngà

y ATGT trên toàn thế giới [102].Mặc dù đà có nhiều biện pháp làm giam thiếu TNGT, nhưng số vụ tai nạn vẫn tiếp tục tăng nhanh trên phạm vị toàn cầu, đ Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

ặc biệt với các nước có thu nhập tiling binh và thấp, vì vậy trong năm 2007, WHO đà phát động tuần lễ ATGT được tồ chức từ ngây 23/4 đến 29 4 trên toà

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

n cầu nhằm đạt được sự quan tâm đũng mức từ chính phủ. các cơ quan chức nâng cho đến mồi người dân về thực trạng TNGT, trong đó vai trò chức năng chín

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 dài hơn 2 triệu km nhưng phần lớn không đàm bão tiêu chuẩn chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu giao thông trong thời kỳ phát triền kinh tế với số lư

ợng các phương tiện giao thông cơ giới ngày càng gia tăng [78]. Theo số liệu cứa Ưỷ ban an toàn giao thông quốc gia (ƯBATGTQG). năm 2001 ca nước có hơ Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

n 8 triệu xe máy đến cuối năm 2006 đà có 18,4 triệu xe máy dược đăng ký trên toàn quốc, được đánh giá là quốc gia có ty lệ xe máy/người dân cao nhất t

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

hế giới ( Báo cáo tại hội nghị APEC 5/2006)Số lượng xe máy tỏng nhanh được xem là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm TNGT ớ Việt Nam tăng lèn đán

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1 iệt mạng vì tai nạn TNGT tăng gấp 3 lần so với năm 1989. Năm 2001. số nạn nhân tữ vong tảng gấp 5 lẩn so với năm 1990. năm 2006 ca nước có 14.161 vụ T

NGT làm chết 12.373 người, tăng 10,7% so với năm 2005 ( số liệu cua ƯBATGTQG 2005-2006). Nghiên cứu hình thái của chấn thương ngực trên những nạn nhân tử vong do tngt đường bộ qua giám định y pháp 1

DẠ I VÁN DẺChấn thương ngực (CTN) do lai nạn giao thông (TNGT) đường bộ là tôn thương nặng, nguy cơ tư vong cao. Trước thế kỳ 20, phần lớn nạn nhân bị

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook