KHO THƯ VIỆN 🔎

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         115 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van timi khoảng 3 triệu bệnh nhân ở Mỹ. Tỷ lệ RN tăng dân theo tuổi, 0,1% ở bệnh nhân <50 luối và 9% ở bệnh nhân > 80 tuối [1]. Dự báo đến năm 2015 có khoảng

5 triệu người Mỹ mắc RN [2],[3]. Ngoài ra nhiêu bệnh nhân RN kịch phát không có triệu chứng nên không được phát hiện, vì vậy tỷ lệ RN thực tế có thế Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

còn cao hơn so với các nghiên cứu trên.Nghiên cứu của Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai (kết hợp với Tố chức Y tẽ Thế giới) cho thấy tỷ lệ RN tại Việ

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

t Nam chiêm khoảng 0,3% dân số.RN làm tăng nguy cơ đột quỵ lên 5 lân [4],[5], suy tim gấp 3 lân [Ỗ],[Z]» sa sút trí tuệ gấp 2 lần [81 và tử vong gãp 2

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van timcó nhiêu tiến bộ trong việc chẩn đoán và điêu trị RN. Các phương pháp mới như ghi Holter điện tâm đô 24 giờ, máy ghi sự kiện (Event Recorder), máy ghi

ĐTĐ cãy vào trong cơ thê cho phép chấn đoán những cơn RN ngắn, thoáng qua, tân suất thưa (đây là những trường họp trước đây thường bị bỏ qua). Vê điê Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

u trị RN hiện nay cũng có nhiêu thay đổi, việc sử dụng thuốc kháng đông thê hệ mới, kết hợp với triệt đốt bằng RF đà giúp cải thiện chất lượng điêu tr

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

ị.Tuy nhiên xác định bệnh nhân nào nhận được nhiêu lợi ích nhất, bệnh nhân nào nhận được ít lợi ích từ những biện pháp điêu trị này vân còn là một vân

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van timcúi.! cho thây ở bệnh nhân rung nhì có tình trạng giãn nhì22trái và giảm chức năng nhĩ trái (qua các thông số trên siêu âm tim) và cũng được chứìig mi

nh chức năng nhì trái có vai trò trong tiên lượng biên cổ ở bệnh nhân RN.Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy nông độ NT- proBNP tăng ở bệnh nhân RN [ Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

12]- Nông độ NT- proBNP huyết thanh tăng ở nhừng bệnh nhân RN đo*n độc, không kèm theo suy tim hoặc bệnh tim khác và nông độ NT-proBNP càng tăng ở bện

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

h nhân RN thì nguy cơ đột quỵ càng cao [13],[14]. Nghiên cứu RELY nghiên cứu trên 6189 bệnh nhân RN, cho thấy ở các bệnh nhân này NT- proBNP là yêu tố

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van timệnh nhân rung nhĩ và liên quan giừa các thông sõ này với thang điếm CHA2DS2-VASC. Vì vậy chúng tôi tiên hành đê tài: "Nghiên cứu chức năng nhì trái và

nông độ NT- proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim” nhằm 2 mục tiêu:1Nghiên cứu một số đặc điếm lâm sàng, cận lâm sàng ó' bệnh nh Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

ân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van lim.2Đánh giá chức nũng nhì [rái trên siêu âm lim, nông độ NT- proBNP, mối liên quan giừa chức nàng nhĩ trái tr

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

ên siêu âm với nòng độ NT-proBNP và liên quan giữa các thông sô này với thang diêm CHA2DS2-VASC.33Chương 1TỐNG QUAN TÀI LIỆU1.1.Đại cương rung nhĩ1.1.

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van timên ĐTĐ sóng p được thay băng sóng “í” tân số nhanh (400-600 chu kỳ/phút), đa dạng vẽ kích thước, hình dạng, tần số kèm đáp ứng thất không đều (thường

nhanh nếu dần truyền nhĩ thất bình thường). Tân số thất trong RN phụ thuộc và đặc điếm sinh lí của nút nhì thất và các mô dân truyền khác, mức độ cườn Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

g giao cảm và phó giao càm, sự có hay không dường dân truyền phụ, cùng như tác động của thuốc.1.1.2.Phân loại rung nhĩDựa vào lâm sàng, tiên triến RN

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

được chia thành các thê lâm sàng:•Cơn rung nhì kịch phát: Cơn RN kéo dài <. 1 ngày, cơn tự chuyến về nhịp xoang•Rung nhì bẽn bì: RN kéo dài > 7 ngày k

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van timại hoặc không thế thực hiệnRN cơn hay RN vinh viền đèu có nguy cơ tạo huyết khối và đột quỵ tương đương.44Bảng 1.1. Phân loại rung nhi theo hướng dẫn

của ACC/AHA/HRS 2014 ỉ 151Loại RNTiêu chuẩn1. Rung nhì cơn (ParoxysmalAF)RN tự ngừng hoặc do can (hiệp trong phạm vi 7 ngày của khởi phát Các cơn có t Nghiên cứu chức năng nhĩ trái và nồng độ NT proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim

hế tái phát với tân số thay đối.>. Rung nhĩ dai dắng (PersistentAF)RN liên tục dai dâng >7ngày.

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

1 1ĐẶT VẨN ĐỀ•Rung nhì (RN) là rối loạn nhịp khá thường gặp trên lâm sàng. Nghiên cứu ATRIA cho thấy tỷ lệ RN trong cộng đồng khoảng 1%, tương ứng với

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook