KHO THƯ VIỆN 🔎

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

➤  Gửi thông báo lỗi    ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạm

Loại tài liệu:     WORD
Số trang:         72 Trang
Tài liệu:           ✅  ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
 













Nội dung chi tiết: So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ thuật tiêu hóa : Mõ cât ruột thừa, phầu thuật tiết niệu: Mổ lãy sỏi niệu quản, sỏi thận và các bệnh lý về đường tiết niệu sinh dục.Trong gây tê tủy s

ống nguy cơ cao nhất là tụt huyết áp và mạch chậm. Thậm chí nhiều trường hợp xảy ra lai biên ngừng lim[23]. Nguyên nhân do ức chê giao cảm. Cơ chê thu So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

ốc tê phong bê thân kinh giao cảm cạnh sống gây dãn mạch dần đến thiếu thể tích tuân hoàn giàm lưu lượng tim tụt HA. Khi phong bê giao càm cao qua mức

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

T4-T5 gây ức chê đám rối thân kinh tự động gia tốc tim gây mạch chậm [23].-Dự phòng và điêu trị : Bù thể tích tuân hoàn, thuốc co mạch [23], [26], [2

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ trước thủ thuật và thấy không làm giảm tụt HA so với không truyền: 68% trong nhóm truyền trước và 75% trong nhóm truyền cùng lúc làm thủ thuật. Ti lệ

tụt HA trâm trọng < 80 mmHg là 16% trong nhóm truyền trước và 22% trong nhóm truyền cùng (p=0,3) theo tác giả Viviane G. Nasr và cộng sự [26]. Các tá So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

c giả giải thích là tác dụng duy trì thế tích tuân hoàn cùa dịch tinh thế ngân ( < 30 phút ) nên đà giảm trong và sau gây tê TS. Như vậy nêu truyền dị

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

ch keo ( tôn tại trong lòng mạch lâu hơn ) hoặc nếu truyền dịch tinh thế đồng thời trong khi gây lê TS (coloading) thì có đờ tụt huyết áp không ?-Trên

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ h nhân mổ lây thai và mố nội soi u phì đại tuyên tiên liệt [30], [32], [35].2Tuy nhiên chưa có nghiên cứu tương tự ờ bệnh nhân được mố thận - niệu quả

n và ở Việt Nam cùng chưa có tác già nào đê cập đến vân đẽ này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục liêu:1.So sánh hiệu quá duy trì So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9%0 ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9%0 trong khi gây tê tủy s

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

ống dê mổ thận và niệu quàn.2.Nhận xét một sổ tác dụng không mong muốn cùa gây tê tủy sống kết hợp với ba biện pháp truyền dịch này.3Chương 1 TỔNG QUA

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ y tê tủy sống do sự tình cờ tiêm nhăm cocain vào khoang dưới nhện của chó trong khi làm thực nghiệm gây tê dây thân kinh đốt sống và ông gợi ý là có t

hế áp dụng nó vào phẫu thuật.Đến ngày 16/08/1898 lân đâu tiên ở Đức sừ dụng GTTS bằng cocain trên một phụ nũ’ chuyến dạ đè 34 tuối. Sau đó gây tê tủy So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

sống được nhiêu người áp dụng.Năm 1900 ở Anh đã nhấn mạnh tâm quan trọng của độ cong cột sống và sừ dụng trọng lượng của dung dịch thuốc tê để điêu ch

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

ỉnh các mức tê.Năm 1907 ở Luân đôn đã mô tả gây tê tủy sống liên tục và sau đó hoàn chỉnh kỳ thuật rồi đưa áp dụng trong lâm sàng.-Năm 1923 giới thiệu

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ ị lâng quên do ti lệ biến chứìig cao của nó, song vê sau do sự phát triển của y học người ta đâ hiẽu căn kè vê sinh lí gây lê tủy sõng, dã đê ra các b

iện pháp phòng ngù’a và điêu trị biến chứng.-Năm 1977 ờ Nhật đà tiến hành gây tê tủy sõng bâng morphin đê giảm đau sau mố và giảm đau trong ung thư ch So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

o kết quà tốt. Tuy nhiên vần còn nhiêu tác dụng phụ như: Tụt huyết áp , đau đâu, nôn, bí đái, suy hô hâp trong và sau mổ.4Năm 1957 phát hiện ra bupiva

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

cain [16] năm 1966 lân đâu tiên trên chẽ giới marcain được sử dụng.Năm 1977 Noll ( Đức ) đã báo cáo 500 trường hợp GTTS bâng marcain.Ở Việt Nam năm 19

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ Tuấn nghiên cứu so sánh lác dụng của marcain với pethidin trong GTTS marcain tác dụng dài hơn.2001 Cao Thị Bích Hạnh đã nghiên cứu so sánh tác dụng G

TTS của marcain 0,5% đồng tỷ trọng và tỳ trọng cao trong phàu thuật chi dưới, kết quà thuốc tì trọng cao ức chê cảm giác vận động nhanh, mạnh hơn [6]. So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

2003 theo Nguyền Quốc Khánh [8] kêt hợp marcain với fentanyl cho thời gian vô cảm dài hơn, huyết động õn định hơn.Năm 2001, Hoàng Văn Bách đà dùng 5mg

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

marcain 0,5% kết hợp 25pg fentanyl đế GTTS trong phầu thuật nội soi cât u tiền liệt tuyến cho kết quả giảm đau tốt 95%, trung bình 5%, tương đương nh

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰ sôi thận cho kết quả giảm đau tốt kéo dài hơn, huyết động ổn định hơn nhóm dùng 0,2 mg/kg marcain đơn thuần [8].Trước đây người ta cho răng truyền tr

ước khi GTTS 500 - 1000 ml Ringer lactate hoặc NaCl 9% được coi là biện pháp dự phòng tụt HA nhưng thực tê biện pháp này không hiệu qủa theo nghiên cứ So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

u của Rout và cộng sự [50], cho thây tì lệ tụt HA khác nhau không có ý nghía thống kê dù có truyền hay không truyền dịch tinh thê ( 20ml/kg/10phút) tr

So sánh hiệu quả duy trì huyết áp của ba biện pháp truyền dịch: NaCl 9‰ ngay trước gây tê tủy sống , Voluven 6% ngay trước gây tê tủy sống và NaCl 9‰

ước GTTS ( 55% so với 71%, p > 0,05 ).5Theo Lewis và cộng sự (1983) truyền 1 lít Ringer lactate hay không truyền gì trước GTTS vân gây tụt HA như nhau

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

1ĐẶT VĂN ĐỀ•Gây tê tủy sông là phương pháp vô cảm được ứng dụng nhiêu trong phầu thuật sàn khoa, phâu thuật chi dưới, phẫu thuật vùng bụng dưới: Phâu

Gọi ngay
Chat zalo
Facebook