(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiện tiếp cận tốt hơn VỚI y tế. giáo dục và các dịch vụ xà hội khác. Tuy nhiên, kin mật dộ người dân sống tại khu vực dỏ thị tăng cao sè lãm gia tàng các yếu tố có hại dối VỚI sức khoe, vi dụ: ô nhiễm không khi và liêng ôn. nhiêm bần thực phâm và nguôn nước, bùng phát dịch bệnh và tai nạn thưong lích (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội[I]. Khi quá trinh đô thị hoá điền ra nhanh chóng, dặc biệt tại các nước dang phát trièn. tại các dô thi lớn thường xuất hiện nhưng khu vực có diều ki(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
ện sinh hoạt và diều kiện sống không dam báo. Quá trình biến dối mạnh mè về diều kiện kinh tế. xà hội và môi trường tại các khu vực dô thi cùng lạo ra1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộióc sức khoe (CSSK) cua người dân. Tại khu vực dò thị. mặc dù có rất nhiều co sơ V tế hiện dại như các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến trung ương, tuyến khu vực. nhưng sự tiếp cận với các dịch vụ khám chừa bệnh (DVKCB) ở nhóm người nghèo côn rất hạn chế. (’ó sự phân hóa về chất lượng DVKCB: Những ngư (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiời giàu (có khá năng chi trá cao) thường được chăm sóc ớ nhùng cơ sớ V lè’ chuyền sâu và châl lượng cao trong khi nhùng người nghèo thì thường nhận dư(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
ợc các DVKCB có chất lượng thấp hơn hoặc các DVKCB ‘’miền phí”.Trong nhùng năm qua. Việt Nam dà và dang dạt dược nhưng tiến bộ vượt bậc về phát triền 1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộin gằn 800 vào năm 2009 [2J. Trước tác dộng cua quá trình dô thị hoá, nhiều dò thị tại Việt Nam dà hình thành nhùng khu vực mà ờ dỏ cuộc sống và sinh hoạt cùa người dàn gặp nhiều khó khán VỚI diệu kiện sinh hoạt không dám báo. Mặc dù vậy, hiện lại vần chưa có định nghía cụ thể nào định nghía cụ thề v (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiề các khu vực có điệu kiện sinh hoạt không đàm báo này.ở Việt Nam. dà có một số nghiên cứu so sảnh tinh hình sức khỏe của người dân sống ở khu vực dò(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
thị và cùa người dàn sống ở khu vực nông thôn, trong dó chi ra rang người dân ớ khu vực nông thôn có tình trạng sức khỏe và khả nâng tiếp cận dịch vại1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộia bệnh, trong đó tỷ lệ này đối với người dân ở khu vực nòng thôn luôn cao hem so với khu vực thành thị [3-7].Tuy nhiên, hiện tại ơ Việt Nam còn thiếu nliừng nghiên cứu sâu về tinh trạng ốm đau. sừ dụng và chi liêu cho DVKCB cua người dân sống tại các khu vt.rc dô thị. trong dó tập trung vào so sánh (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội2 nhóm dân ctr sinh sống tại khu vực có diệu kiện sinh hoạt dam bao và khu vực có điều kiện sinh hoạt không đâm bão. Đề cung cấp các bàng chứng khoa h(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
ọc hỏ trợ các nhà quân lý và các nhà hoạch định chính sách trong quá trình xây dựng các chinh sách và can thiệp nhâm cãi thiện tình trạng sức khóe, nâ1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội khu vực dô thị có diều kiện sinh hoạt không đám báo, chứng lôi tricn khai đê tài: **0m đan, sừ dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chùa bệnh cua người dân ở một số khu vục thuộc nội thành Hà Nội”. Ven các mục liêu cụ thê sau:/. Mồ tà và so sánh thực trạng Ồm đau, sừ dụng dịch vụ khám chừa hệnh cùa ng (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiười dân ừ 2 khu vực có điều kiện sinh hoạt đàm hào và không đàm bào thuộc 4 quận nội thành Hà Nội num 2012-20! 3.2. So sánh gánh nặng chi tiêu cho khá(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
m chùa bệnh cùa người dân ớ 2 khu vực có diều kiện sinh hoạt dám bao và không dám bào thuộc 4 quận nội thành IIà Nội năm 2012-2013.3Chương 1 TONG QUAN1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội lang các cồng trình kiên trúc do con người xây dựng so vói các khư Vực xưng quanh nó. Dô thị bao gôm thành phò, thị xà, trung lâm dân cư dòng đúc nhưng thuật lừ nàỵ thông thường không mỡ rộng đen các khu định cư nòng ihôn như làng, xã, âp [8]. /. /. 1.2. Định nghĩa đò thi ờ Việl NamDò ihị là khu vự (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộic lập trung dàn cư sinh sòng có mật độ cao và chú ycu hoại dộng trong lìnli vực kinh tế phi nông nghiệp, là tiling tâm chinh tri. hành chinh. kinh tế.(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
vãn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc dầy sự phát triển kinh tế - xã hội cua quốc gia hoặc một vũng lành thổ, một dịa phương, bao gồm nội thành,1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội ihị: loại đặc biệt và còn lại lừ loại I đèn loại V. Theo Nghị định sô 42/2009 ND-CP. một đơn vị hành chính đe được phân loại là đò thị thì phái có các liêu chuân cơ bàn như sau:-('ó chức nấng đõ thị,-Quy mồ dân sô loàn đô ihị đạl 4.000 người Irớ lên.-Mật dộ dân số phù họp vôi quy mò, tính chất và d (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiặc diêm cùa từng loại dò thị và dược tinh trong phạm vi nội thành, nội thị. riêng dối với thị trần thi căn cứ Iheo các khu phố xây dựng tập trung.-Tý(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
lệ lao dộng phi nòng nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị. khu xực xày dựng tập trung) phái dạt tối thiêu 65% so với tông số lao dộ1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiđô ihị [10].1.1.2. Tiêu chi xác (lịnh khu có diều kiện sinh hoạt không dàní báoKhu “ố chuột" theo định nghía cua Liên Hợp Quốc (cơ quan ƯN-HABITAT) là một khu vực sinh sống trong một thành phố với những đặc trung bới nhùng ngôi4nhà lụp xụp. hân thiu, sát cạnh nhau và thường xuyên mat an ninh và có t (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộihê là ô chửa các tệ nạn xà hội và tội phạm như ma túy, mại dâm... Khu “ổ chuột” là noi giãi quyết chỏ ớ cho nhùng người nghèo, bần hàn cơ cực, người c(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
ó thu nhập thấp, người lao dộng, người nhập cư. người thất nghiệp, vô gia cư mã họ không có dù diều kiện để sinh sống ớ nhùng nơi có điều kiện tốt hơn1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộicó điều kiện sống và sinh hoạt tương tự như các khu "ố chuột" [2|, dặc biệt tại các thành phổ lớn như Hà Nội và Hồ chí Minh. Một nhóm chuycn gia Lien Hợp Quốc đà đề xuất một dịnli nghĩa cua "ố chuột” (khu có diều kiện sinh hoại không dâm bao} như là một khu vực kêt hợp cùa nhùng đặc diêm với mức độ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộikhác nhau sau đây: khu vực lì được tiếp cận vôi nước sạch một cách dầy dù. không dam báo vệ sinh môi trường vã cơ sơ hạ lâng khác, câu trúc nhà ớ chất(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
lượng kém, lình trạng quá lâi và linh trạng dân cư không ôn dinh, an ninh kém |2|.Trong nghiên cứu này, chúng tôi sứ dụng định nghía cùa Lien Hợp Quỏ1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộing các ycu lô sau:1)Nhà ớ kiên cổ, có thế ớ lâu dài có kha năng bao vệ người dán trước các loại thiên lai;2)Người dân có du khổng gian sống, không quá 3 người sồng chung ì phòng :3)Nguôi dân có thê tiếp cận được de dàng vời nguồn nước sạch vói giá phủi chăng:4)Người dân dược tiếp cận với các công tr (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộiinh vệ sinh cá nhân như nhà rắm, nhà vệ sinh riêng và không quá nhiều người dùng chung;5)Noi ơ cùa người dán dược dam bão, không có nguy cơ bị đuối ra(LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nội
khói nhà 111 Ị.Ngoài ra chúng tỏi còn lim hiêu thêm các tiêu chí xác dịnh hộ gia dinh dựa trên quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ban hành ngày 13/4 2016 1DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệ (LUẬN án TIẾN sĩ) ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành hà nộihiếu hụt tiếp cận dịch vụ xà hội cơ bannhư sau:51DẠT VẤN ĐẼKhu vực đô thị là nơi có điều kiện sống và sinh hoạt tốt hon so với khu vực nông thôn. Người dân sống tại khu vực dô thị thường có điều kiệGọi ngay
Chat zalo
Facebook