Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
➤ Gửi thông báo lỗi ⚠️ Báo cáo tài liệu vi phạmNội dung chi tiết: Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
Mở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh uồn tù’ nhừng căng (hăng trong thời gian dài [55]. Kiệt sức nghê nghiệp được mô tả lân đầu tiên vào năm 1974 bởi nhà tâm lý học lâm sàng Herbert Freudenberger khi quan sát thấy sự suy giảm hứng thú trong hoạt động làm việc và các triệu chứng cùa rối loạn càm xúc ờ nhân viên y tế. Từ đó, ông định ngh Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ía kiệt sức là tình trạng mệt mỏi do sử dụng quá mức vẽ năng lượng, đặc trưng bao gôm các dâu hiệu khó chịu, mệt mỏi, that vọng, tự nghi ngờ và giám hLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
iệu quà [20]. Từ khái niệm kiệt sức, Maslach (2001) đã phát triển thành khái niệm “Hội chúng kiệt sức nghề nghiệp” (Burn Out) bao gồm ba chiêu kích: cMở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ưởng đẽn sức khỏe thẽ lý lần tâm lý của người lao động [64],[78]. ở cãp độ tổ chức, tình trạng kiệt sức dán đến ti lệ nghi việc cao hoặc làm gia tăng suy nghi bò việc ờ người lao động [35],[67]. Nó cũng dán đến giảm hiệu quà năng suất lao động. Năm 2019, Hội chúng kiệt sức đà được Tõ chức Y tẽ thẽ g Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh iới đưa vào Bảng phân loại các bệnh lý quốc tế phiên bàn 11 (ICD-11) như là một hội chứng rối loạn tâm lý liên quan đến nghề nghiệp [80]. Nhũng bâng cLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
húng khoa học trẽn đã cho (hẩy sự công nhận rộng rãi vê ảnh hưởng của kiệt sức nghề nghiệp đên công việc và đòi sống tinh thần của người lao độngGiảngMở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh gian dài [77]. Áp lực vè chương trình giảng dạy, sự đòi hòi ngày càng cao trong chuyên môn cùng như phái đâm bào các yêu tố bố trợ cho giảng dạy như việc phái thực hành chuyên môn, vai trò cố vãn học tập cho sinh viên và tư vãn hướng nghiệp có thẽ dần đến tình trạng kiệt sức ờ giàng viên đại học [77 Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ]. Ngoài ra yếu tố từ người học như sự kém tham gia vào tõ chức lớp học của sinh viên cùng nhu' thành tích học tập thãp cùng góp phần đáng kẽ vào tràiLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
nghiệm kiệt sức cùa giáng viên [21]. Đáng lưu ý, những yếu1tô trẽn gần như tôn tại mồi ngày trong công việc của giảng viên, mức độ ảnh hưởng sè tăng Mở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh người học [54]. Theo xu hướng xây dựng môi trường học đường khỏe mạnh về tâm lý lần thẽ lý, sức khòe tinh thần cùa giàng viên bao gồm việc căn được hỏ trợ đẽ vượt qua căng thẳng và kiệt sức nghề nghiệp cần phải được chú trọng nhiều 110*11.Ngoài ra, năm 2020 - 2021 ghi nhận sự bùng phát của dịch COV Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ID trên toàn thế giới. Tại Việt Nam nói chung va thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, đã diên ra hai đợt giàn cách toàn xà hội và đóng cửa trường học cácLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
câp. Đợt đâu tiên diễn ra gân ba tháng từ tháng 2 đẽn tháng 5 năm 2020, đợt thứ hai diên ra từ ngày 10 tháng 5 năm 2021 đẽn tháng 10 năm 2021 vản chưaMở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh c hiện các hoạt động thực hành trong mùa dịch, duy trì hỏ trợ người học và sự thay đối cuộc sống đã làm giảng viên gia tăng tình trạng kiệt sức nghề nghiệp [37],[53]. Ngoài ra, một bộ phận lớn giàng viên được phân công tham gia vào công tác chông dịch dưởi nhiều hình thức, dõi với giảng viên ngành y Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh là tham gia trực tiếp vào công tác điều trị, giảng viên ngành xã hội là các chương trình hỏ trợ sức khỏe tinh thần và sinh kẽ cho người dân. Đây cũngLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
là một yẽu tô nguy cơ góp phân làm gia tăng áp lực công việc cho giảng viên đại học.Các luận diêm trên là cơ sở đế chúng tôi thực hiện nghiên cún “KiMở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh nghê nghiệpKiệt sức nghê nghiệp được mô tá lân đầu tiên vào năm 1974 bởi nhà tâm lý học lâm sàng Herbert Freudenberger, người thường tình nguyện tại một phòng khám miền phí ờ thành phố New York. Theo thời gian, Freudenberger quan sát thấy sự suy giám cám xúc và các triệu chứng tâm lý như nhanh mệt, Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh khí sắc trâm, vận2động chậm ở các nhân viên làm việc tại phòng khám. Từ đó, ông gọi hiện tượng là kiệt sức. Freudenberger định nghĩa sự kiệt sức là tLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
inh trạng mệt mỏi do sử dụng quá mức về năng lượng, đặc trưng bao gồm các triệu chứng khó chịu, mệt mòi, thất vọng, tự nghi ngờ và giâm hiệu quà [20].Mở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh g cho đến các tô chức y tẽ các cãp trên khắp thẽ giới [30].Embriaco và cs (2007) ghi nhận một trong nhũng khởi nguôn của kiệt sức nghê nghiệp là nhỏm công việc mà người lao động tham gia. Tác giả cho rằng các công việc liên quan đẽn dịch vụ con người như giáo viên, giảng viên, nhân viên xà hội và nh Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ân viên chăm sóc sức khóe sẽ dè dàng có cảm giác kiệt sức hơn nhũng công việc tương tác với máy móc [18]. Kết luận này tương tự như nghiên cún trước đLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
ỏ của tác giá Allen và Mellor (2002) khi nhận thấy nhân viên trong ngành y tẽ có ti lệ kiệt sức cao hơn so với các công việc khác do họ phái tiẽp xúc Mở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh thần [5].Crawford và cs (2010) trong nghiên cún phân tích tống hợp cùa mình đã liệt kê các hậu quà cùa kiệt sức nghề nghiệp bao gôm: tần suất vâng mặt cao hơn, (inh thần làm việc và giao tiếp kém, có (hể xuất dẫn đến sự xuất hiện cùa một số rối loạn (âm lý như (râm càm, lo âu, rối loạn giấc ngù. Về Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh mặt tõ chức, tình (rạng kiệt sức nghề nghiệp kéo dài sè làm giàm hiệu quà (õ chức như giâm năng suất, giám kết nối nội bộ và gia tăng ti lệ nghi việcLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
[14]. Tương tự, Bakker và cs (2014) ghi nhận tác hại cùa kiệt sức nghề nghiệp đối với nhân viên y tế bao gồm gia tăng ti lệ nghỉ việc, giâm hiệu quả Mở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ch vụ được cung cãp [7].Các yếu tố nhân khấu học cùa người lao động khác nhau như: tuõi tác, giới tính, nghề nghiệp cho đến các đặc điếm cùa môi trường làm việc như: phong cách quản lý, thiêu hô trợ xã hội, thiếu cơ hội thăng tiên nghê nghiệp, làm việc ngoài giờ, điêu kiện làm việc không mong muôn v Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh à làm việc theo ca có thế ảnh hường đẽn sức3khỏe tinh thân của người lao động và dần đẽn cảm giác kiệt sức nghê. Kết quả của các nghiên cứu thường choLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
thây mối liên hệ tiêu cực giừa tình trạng kiệt sức và sự hài lòng trong công việc, do cơ cãu tõ chức bị ành hường; Ngoài ra, một mối quan hệ tích cựcMở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh denberger xây dựng vào năm 1974 đã tiếp tục được các nhà tâm lý học nối tiếp phát triền cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong tâm lý học và y học đã nhận thấy lầm ánh hường và hệ quà cùa kiệt sức nghề nghiệp trên người lao động nói chung và người lao động làm việc trong lình vực với con n Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh gười nói riêng. Tuy nhiên hai tác giã Schaufeli (2008) và Portoghese (2014) ghi nhận các nghiên cứu về kiệt sức nghề nghiệp hầu hết được tiến hành tạiLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
Châu Âu và Hoa Kỳ mà chưa có nhiều công trình tại các quốc gia Châu Á và Trung Đông [52],[60].Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu vê kiệt sức nghMở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh p và Môi trường tiến hành năm 2016 trẽn 811 bác sĩ, y tá, hộ lý thuộc 8 bệnh viện/viện tuyến trung ương cho thấy 10,7% bác sĩ và điều dường có điếm căng thăng rất cao, 37,9% có điếm căng thẳng ở mức trung bình. Trong sô 811 bác sĩ và điêu dường có 48,6% có biêu hiện căng thắng và kiệt sức nghè nghiệ Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh p. Một số yếu tố nguy cơ dự đoán căng thẳng và kiệt sức nghề nghiệp là: các yẽu không thuận lợi trong môi trường lao động; sự quá tài trong công việcLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
(khối lượng công việc nhiều, cường độ làm việc lớn, thời gian làm việc kéo dài, trách nhiệm công việc cao); trực đêm. Nhóm nghiên cứu khuyến nghị các Mở ĐẦU1. Tính cãp thiết của đề tàiKiệt sức nghê nghiệp là hiện tượng cạn kiệt cảm xúc trong công việc, dàn đên tư duy công việc không hiệu quà bât ngu Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh viên [1].Nghiên cứu của Nguyên Thị Thu Hương (2018) đánh giá mức độ kiệt sức trên 500 điêu dường lâm sàng đang làm việc ở các khoa tại ba bệnh viện công thuộc tinh Hái Phòng, Việt Nam đà sử dụng hai thang đo Kiệt sức nghề nghiệp Maslach (Maslach Burnout Inventory' - MBI) và thang đo các lình vực tro Luận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh ng nghê nghiệp4(Areas of Worklife Scale - AWS). Nghiên cứu nhận thãy ù lệ kiệt sức nặng là 0,7% và kiệt sức là 15,8% và 17,2% điều dường cảm thây mệtLuận văn thạc sỹ kiệt sức nghề nghiệp ở giảng viên đại học thành phố hồ chí minh
mỏi. Yẽu tõ tiên lượng tiên lượng lớn nhất cùa tình trạng kiệt sức ở điều dường lâm sàng trong nghiên cúu này là lịch trực, trong đó điều dưỡng lâm sàGọi ngay
Chat zalo
Facebook